Atlas of Ultrasound: Chapter 10. Thorax <><><><>

   Chapter 10. Thorax

(Atlas of Ultrasound in Ob and Gyn)

1. Loạn sản phế quản phổi (Bronchopulmonary Dysplasias)

DESCRIPTION AND CLINICAL FEATURES
Abnormal formation of lung tissue and bronchi and/or aberrant arterial blood supply to part of the lung results in a spectrum of anomalies that falls under the category of bronchopulmonary foregut malformations or dysplasias. Bronchopulmonary dysplasias result in lung masses that may replace a segment of lung, a lobe of lung, or an entire lung. Bronchopulmonary dysplasias can be further categorized into three types of lesions based on the characteristics of the lung parenchyma and on whether the arterial blood supply to the mass is systemic or pulmonary:
Congenital pulmonary airway malformation (CPAM)
Bronchopulmonary sequestration
Bất thường trong hình thành mô phổi, phế quản và / hoặc động mạch không bình thường cung cấp máu cho một phần của phổi dẫn đến một loạt các dị thường được xếp vào loại dị tật hoặc loạn sản phế quản phổi. Loạn sản phế quản phổi dẫn đến khối lượng phổi có thể thay thế một đoạn phổi, một thùy phổi hoặc toàn bộ phổi. Loạn sản phế quản phổi có thể được phân loại thêm thành ba loại tổn thương dựa trên các đặc điểm của nhu mô phổi và xem nguồn máu động mạch cung cấp cho khối là toàn thân hay phổi:
Dị dạng đường dẫn khí bẩm sinh của phổi (CPAM)
Phổi biệt lập
Mixed lesion with characteristics of both CPAM and bronchopulmonary sequestration CPAM of the lung is a hamartoma of the lung resulting in a pulmonary mass that includes both cystic and solid components. The lesion usually contains multiple cysts of varying sizes. Cyst size is the basis for the categorization of CPAM into subtypes.
Type 1: One or more of the cysts are greater than 2 cm in diameter
Type 2: The cysts are approximately 1 cm in diameter
Type 3: The cysts are microscopic in size
CPAMs are generally unilateral, often restricted to a single lobe. Their blood supply is from the pulmonary circulation. These lesions may communicate with the tracheobronchial tree. Type 3 CPAMs involving the entire lung may be identical to bronchial atresia at pathology and are considered by some to be the same entity.
Tổn thương hỗn hợp mang các đặc điểm của cả CPAM và phổi biệt lập. CPAM là một khối u mô thừa ở phổi, đưa đến hậu quả là một khối phổi có cả phần nang và đặc. Tổn thương thường chứa nhiều nang kích thước khác nhau. Kích thước nang là cơ sở để phân loại CPAM:
Type 1: Một hoặc nhiều nang có đường kính lớn hơn 2 cm
Type 2: Các nang có đường kính khoảng 1 cm
Type 3: Các nang có kích thước siêu nhỏ
Nhìn chung, CPAM  thường đơn độc, bị hạn chế ở một thùy phổi duy nhất. Nguồn cung cấp máu từ tuần hoàn phổi. Những tổn thương này có thể giao tiếp với cây khí quản. CPAM type 3 liên quan đến toàn bộ phổi có thể tương tự với chứng mất sản phế quản ở bệnh lý và được một số người coi là cùng một thực thể.
CPAMs diagnosed in the second or early third trimester sometimes remain stable in size or become smaller as pregnancy proceeds. These lesions have an excellent prognosis, and they may be so small in relation to the normal lung at the time of birth that they cause no symptoms. Large CPAMs that do not regress may cause fetal hydrops and carry a worse prognosis. 
A bronchopulmonary sequestration is a lobe or segment of lung with systemic blood supply (i.e., arterial supply from the aorta) and no communication with the tracheobronchial tree. The lung tissue does not typically contain cysts. A sequestration is more common in male than female fetuses and may be located either within the pleura that surrounds the normal lung (intralobar sequestration) or be covered by its own pleura (extralobar sequestration). It is generally unilateral. The most common location is in the left posterior lower thorax, but it can also be situated just below the left hemidiaphragm or on the right side. Like CPAMs, sequestrations diagnosed in utero sometimes decrease in size as pregnancy progresses. Approximately half the masses of bronchopulmonary dysplasias are mixed lesions, characterized by abnormal lung tissue with cysts, like a CPAM, but receiving blood supply from the systemic circulation, like a sequestration. For this reason, careful assessment with both grayscale and color Doppler is important to establish the nature of the pulmonary
lesion.
CPAM được chẩn đoán trong ba tháng đầu hoặc ba tháng cuối thai kỳ đôi khi vẫn giữ nguyên kích thước hoặc trở nên nhỏ hơn cùng quá trình mang thai. Những tổn thương này có tiên lượng tốt và chúng có thể rất nhỏ so với phổi bình thường tại thời điểm mới sinh nên không gây ra triệu chứng. Các CPAM lớn không thoái lui có thể gây phù thai và tiên lượng xấu hơn.
Phổi biệt lập là một thùy hoặc phân thùy phổi có nguồn cấp máu toàn thân (tức là nguồn cung cấp máu từ động mạch chủ) và không có sự liên lạc với cây khí quản. Mô phổi thường không chứa nang. Khối phổi biệt lập phổ biến hơn ở thai nam so với thai nữ và có thể nằm trong màng phổi bao quanh bởi mô phổi bình thường (trong màng phổi) hoặc được bao phủ bởi màng phổi của chính nó (ngoài màng phổi). Nhìn chung là đơn độc. Vị trí phổ biến nhất là ở ngực dưới bên trái, nhưng nó cũng có thể nằm ngay dưới cơ hoành bên trái hoặc ở bên phải. Giống như CPAM, các khối phổi biệt lập được chẩn đoán trong thai kỳ đôi khi giảm kích thước khi thai kỳ tiến triển. Khoảng một nửa số khối loạn sản phế quản phổi là các tổn thương hỗn hợp, được đặc trưng bởi mô phổi bất thường với các u nang, giống như CPAM, nhưng nhận được nguồn cung cấp máu từ hệ tuần hoàn, giống như một quá trình cô lập. Vì lý do này, việc đánh giá cẩn thận với cả Doppler màu và siêu âm thang xám là rất quan trọng để xác định bản chất của tổn thương phổi.
SONOGRAPHY
A CPAM appears sonographically as a unilateral pulmonary mass with one of the following characteristics:
Type 1: A mass with one or more large cysts (Figure 10.1.1)
Type 2: An echogenic mass containing small cysts less than 2 cm in size (
Figure 10.1.2)
Type 3: A homogeneously echogenic mass (
Figure 10.1.3)
Type 3 lesions have no visible cysts because the cysts are too small to be seen with ultrasound. When the entire lung is involved, the appearance of a type 3 malformation is the same as that of bronchial atresia. Color Doppler can be used to determine that the blood supply to the mass arises from the pulmonary artery (
Figure 10.1.4). In some cases, the cystic CPAM will decrease in size during gestation (Figure 10.1.5). In fetuses where the CPAM is large, it may cause mediastinal shift or inversion of the diaphragm, and the fetus may have ascites, pleural effusions, or full-blown hydrops (Figure 10.1.6).
CPAM xuất hiện dưới hình ảnh siêu âm như một khối phổi đơn phương với một trong các đặc điểm sau:
Loại 1: Một khối có một hoặc nhiều nang lớn (Hình 10.1.1)
Loại 2: Một khối tăng âm có chứa các nang nhỏ có kích thước dưới 2 cm (Hình 10.1.2)
Loại 3: Khối lượng tăng âm đồng nhất (Hình 10.1.3)
Tổn thương loại 3 không có u nang nhìn thấy được vì u nang quá nhỏ để có thể nhìn thấy bằng siêu âm. Khi toàn bộ phổi liên quan, sự xuất hiện của dị tật loại 3 giống như dị tật phế quản. Doppler màu có thể được sử dụng để xác định rằng nguồn cung cấp máu cho khối phát sinh từ động mạch phổi (Hình 10.1.4). Trong một số trường hợp, CPAM dạng nang sẽ giảm kích thước khi mang thai (Hình 10.1.5). Ở những thai nhi mà CPAM lớn, nó có thể gây ra lệch trung thất hoặc đảo ngược cơ hoành, và thai nhi có thể bị cổ trướng, tràn dịch màng phổi hoặc tràn dịch màng phổi toàn phần (Hình 10.1.6).
HÌNH 10.1.1 Dị dạng đường dẫn khí ở phổi bẩm sinh, loại 1. A: Hình ảnh cắt ngang lồng ngực
chứng tỏ khối lượng hồi âm lớn (các mũi tên) có chứa một u nang lớn (*). Khối lượng lấp đầy bên phải,
dịch chuyển tim (đầu mũi tên) sang trái. B: Hình ảnh Sagittal của ngực phải cho thấy khối lớn (mũi tên)
chứa nang (*). C: Video clip hình ảnh ngang lồng ngực cho thấy trái tim đang đập lệch sang trái
bởi khối u bên phải và khối đặc ở lồng ngực.
HÌNH 10.1.2 Dị dạng đường dẫn khí ở phổi bẩm sinh, loại 2. A: Hình ảnh cắt ngang lồng ngực
thể hiện khối lượng hồi âm lớn (mũi tên) chứa các nang nhỏ, dịch chuyển tim (đầu mũi tên) đến
đúng. B: Video clip qua ngực và bụng trên cho thấy khối u nang phổi chiếm vị trí tim đập sang phải.

HÌNH 10.1.3 Dị dạng đường dẫn khí ở phổi bẩm sinh, loại 3. A: Hình ảnh lõm ngực phải của thai nhi
cho thấy phổi được thay thế bằng một khối hồi âm (calipers). B: Hình ảnh cắt ngang của ngực
khối hồi âm (thước cặp) lấp đầy lồng ngực bên phải dịch chuyển tim (đầu mũi tên) sang bên trái. C: Video ngang clip cho thấy trái tim đang đập dịch chuyển sang trái bởi khối u bên phải âm vang.
FIGURE 10.1.4 Color Doppler of pulmonary blood flow to congenital pulmonary airway malformation. A:Sagittal image of fetal chest demonstrating large type 1 congenital pulmonary airway malformation (arrows) with large cyst (*). B: Transverse image of chest with color Doppler showing large branch of the pulmonary artery(arrowhead) carrying blood to the echogenic chest mass (arrows). C: Transverse image of chest with color Doppler showing a pulmonary vein (arrowhead) draining the blood to the left atrium from the chest mass with its large cyst (*). D: Transverse image of chest in another fetus showing an echogenic mass (calipers) filling the left chest. E: Color Doppler showing no vessel feeding this mass from the descending thoracic aorta (arrowheads), confirming its pulmonary arterial supply.
HÌNH 10.1.4 Doppler màu của lưu lượng máu phổi đến dị dạng đường thở phổi bẩm sinh. A: Hình ảnh lồng ngực thai nhi Sagittal cho thấy dị dạng đường thở phổi bẩm sinh loại 1 lớn (mũi tên) với u nang lớn (*). B: Hình ảnh cắt ngang lồng ngực với Doppler màu cho thấy nhánh lớn của động mạch phổi (đầu mũi tên) mang máu đến khối ngực có âm vang (các mũi tên). C: Hình ảnh cắt ngang lồng ngực với Doppler màu cho thấy một tĩnh mạch phổi (đầu mũi tên) dẫn lưu máu về tâm nhĩ trái từ khối lồng ngực có nang lớn (*). D: Hình ảnh cắt ngang lồng ngực của một thai nhi khác cho thấy một khối hồi âm (calipers) lấp đầy lồng ngực bên trái. E: Doppler màu hiển thị không có mạch nào nuôi khối này từ động mạch chủ ngực đi xuống (đầu mũi tên), xác nhận nguồn cung cấp động mạch phổi của nó.

HÌNH 10.1.5 Dị dạng đường dẫn khí ở phổi bẩm sinh thoái triển một phần trong tử cung. A: Ngang
hình ảnh lồng ngực của thai nhi 18 tuần cho thấy khối ngực sau bên phải kích thước vừa phải (calipers) chứa một vài nang. B: Hình ảnh cắt ngang ở tuổi thai 30 tuần cho thấy khối lượng (calipers) nhỏ hơn. C: Chụp X quang ngực lúc mới sinh cho thấy khối đã thoái triển đến mức không thể nhìn thấy trên phim chụp X quang.

HÌNH 10.1.6 Dị dạng đường dẫn khí phổi bẩm sinh loại 3 lớn. A: Hình ảnh cắt ngang của lồng ngực thai nhi cho thấy khối lượng hồi âm lớn (mũi tên) ở lồng ngực trái dịch chuyển tim (đầu mũi tên) sang phải. B: Coronal hình ảnh thai nhi chứng tỏ khối dội âm (mũi tên) lấp đầy lồng ngực trái, gây đảo ngược cơ hoành (đầu mũi tên) và tích tụ cổ trướng (*). C: Hình ảnh cắt ngang ổ bụng thai nhi thấy cổ trướng (*).


A bronchopulmonary sequestration appears on ultrasound as a homogeneously echogenic mass located either within the thorax (Figure 10.1.7) or just below the diaphragm (Figure 10.1.8). Color Doppler is used to identify the feeding artery from the aorta (Figure 10.1.7), confirming systemic blood supply. This finding helps distinguish a sequestration from a type 3 (microcystic) CPAM of the lung, which receives its blood supply from the pulmonary artery. Mixed pulmonary lesions, those with characteristics of both CPAM and sequestration, appear as cystic lung masses with systemic arterial blood supply (Figure 10.1.9).
Trên siêu âm, phổi biệt lập xuất hiện dưới dạng một khối hồi âm đồng nhất nằm trong lồng ngực (Hình 10.1.7) hoặc ngay dưới cơ hoành (Hình 10.1.8). Doppler màu xác định động mạch nuôi từ động mạch chủ (Hình 10.1.7), xác nhận cung cấp máu toàn thân. Phát hiện này giúp phân biệt phổi biệt lập với CPAM loại 3 (vi nang) của phổi (nhận được nguồn cung cấp máu từ động mạch phổi). Tổn thương phổi hỗn hợp, có đặc điểm của cả CPAM và phổi biệt lập, xuất hiện dưới dạng khối nang phổi với nguồn cung cấp máu động mạch hệ thống (Hình 10.1.9).
HÌNH 10.1.7 Phổi biệt lập. A: Hình ảnh mạch vành của lồng ngực ở thai nhi 25 tuần cho thấy Tổn thương hồi âm đồng nhất hình nêm (calipers) ở ngực trái, phía trên dạ dày (S). (B) Ngang
và (C) hình ảnh Doppler màu tràng hoa của lồng ngực thai nhi cho thấy một mạch máu lớn (mũi tên) phát sinh từ lồng ngực động mạch chủ (đầu mũi tên) cuộn vào khối hồi âm hình nêm, xác nhận máu động mạch hệ thống. cung cấp cho sự cô lập thùy dưới bên trái.

HÌNH 10.1.8 Phổi biệt lập dưới hoành. A: Hình ảnh cắt ngang của trên
bụng cho thấy khối lượng hồi âm đồng nhất (mũi tên) phía sau dạ dày (S) ở góc phần tư phía trên bên trái, được chứng minh là một sự cô lập cơ hoành. B: Hình ảnh mạch vành cho thấy khối lượng phản âm (mũi tên) trong bụng trên bên trái.
HÌNH 10.1.9. Loạn sản phổi, loại hỗn hợp. A: Hình ảnh cắt ngang của lồng ngực thai nhi cho thấy ngực trái khối hồi âm (mũi tên) với một vài nang nhỏ, dịch chuyển tim (đầu mũi tên) sang phải. Khối lượng có các đặc điểm siêu âm của một dị dạng đường thở phổi bẩm sinh, vì nó chứa các u nang. B: Hình ảnh mạch vành cho thấy một động mạch lớn (mũi tên) phát sinh từ động mạch chủ ngực đi xuống (đầu mũi tên) nuôi ngực trái khối lượng, một đặc điểm của sự cô lập phổi.

2. Congenital High Airway Obstruction and Bronchial Atresia
DESCRIPTION AND CLINICAL FEATURES
Complete obstruction of the larynx and trachea has been given the term congenital high airway obstruction syndrome (CHAOS). The most common etiology is laryngeal atresia. If the trachea is completely blocked, pulmonary secretions remain trapped behind the atresia within the lungs. This leads to distention of the lungs, which, in turn, causes compression of the heart, preventing adequate cardiac output and diminished venous return, which often results in hydrops. CHAOS is likely to be fatal at birth. Even if the condition is diagnosed prenatally, establishing an airway at delivery may be impossible. Atresia of a bronchus will lead to trapped secretions and distention of the ipsilateral lung, causing mass effect, with shift of the heart and mediastinum to the contralateral side. The lung distal to the obstruction develops abnormally. The condition falls under the spectrum of bronchopulmonary dysplasias, as it is similar or identical to CPAM, type 3, involving the entire lung.
Tắc nghẽn hoàn toàn thanh quản và khí quản đã được gọi là hội chứng tắc nghẽn đường thở cao bẩm sinh (CHAOS). Căn nguyên phổ biến nhất là chứng teo thanh quản. Nếu khí quản bị tắc nghẽn hoàn toàn, các chất bài tiết ở phổi vẫn bị giữ lại phía sau lỗ thông trong phổi. Điều này dẫn đến sự phình ra của phổi, do đó, gây chèn ép tim, ngăn cản cung lượng tim đầy đủ và giảm sự trở lại của tĩnh mạch, điều này thường dẫn đến tình trạng tràn dịch màng phổi. CHAOS có khả năng tử vong khi sinh. Ngay cả khi tình trạng được chẩn đoán trước khi sinh, việc thiết lập một đường thở khi sinh có thể là không thể. Phế quản bị teo sẽ dẫn đến dịch tiết bị mắc kẹt và phình ra của phổi bên, gây ra hiệu ứng khối lượng, với sự dịch chuyển của tim và trung thất sang một bên. Phổi xa đến chỗ tắc nghẽn phát triển bất thường. Tình trạng này thuộc phổ loạn sản phế quản phổi, vì nó giống hoặc giống với CPAM, loại 3, liên quan đến toàn bộ phổi.
SONOGRAPHY
With CHAOS, both lungs are large and homogeneously echogenic (Figure 10.2.1) due to overgrowth of alveolicontaining fluid. The heart is compressed centrally and appears relatively small within the thorax. Both hemidiaphragms are inverted due to hyperexpansion of the lungs. The bronchi are typically dilated and may be identifiable as distended fluid-filled tubular structures within the mediastinum and lungs. Fetal hydrops may be present.
When bronchial atresia is present, the affected lung is large and homogeneously echogenic (
Figure 10.2.2). The heart is displaced to the contralateral side.
Với CHAOS, cả hai phổi đều lớn và có phản âm đồng nhất (Hình 10.2.1) do sự phát triển quá mức của chất lỏng kiềm hãm. Tim được nén ở trung tâm và xuất hiện tương đối nhỏ trong lồng ngực. Cả hai cơ hoành đều bị đảo ngược do sự giãn nở của phổi. Các phế quản thường bị giãn ra và có thể được xác định là các cấu trúc hình ống chứa đầy chất lỏng bị phình ra trong trung thất và phổi. Có thể có hydrops trong bào thai.
Khi có hiện tượng teo phế quản, phổi bị ảnh hưởng sẽ lớn và có phản âm đồng nhất (Hình 10.2.2). Tim được dịch chuyển sang một bên.

HÌNH 10.2.1 Hội chứng tắc nghẽn đường thở cao bẩm sinh (CHAOS). A: Hình ảnh cắt ngang của ngực
chứng tỏ phổi được mở rộng rõ rệt và có khả năng hồi âm đồng nhất nén tim (đầu mũi tên) trong
đường giữa. Các phế quản giãn nở, chứa đầy chất lỏng (các mũi tên) được nhìn thấy ở phía sau tim. B: Hình ảnh mạch vành hiển thị được mở rộng phổi hồi âm với sự đảo ngược của cả hai màng ngăn (mũi tên). Cổ trướng (*) được nhìn thấy trong ổ bụng. C: Hình ảnh cắt ngang của ổ bụng cho thấy cổ trướng (*) khắp ổ bụng do tắc nghẽn tĩnh mạch trở về trái tim. D: Video clip về hình ảnh ngang lồng ngực cho thấy trái tim đang đập dồn nén từ giữa phổi nở ra cả hai bên.

HÌNH 10.2.2 Chứng mất trương lực phế quản. A: Hình ảnh ngang của ngực thể hiện lớn, đồng nhất
mô hồi âm (các mũi tên) lấp đầy ẩn ức bên trái, dịch chuyển tim (đầu mũi tên) sang bên phải. B: Hình ảnh Sagittal của ngực trái cho thấy mô hồi âm (các mũi tên) lấp đầy vùng kín bên trái. C: Đoạn video cắt ngang cho thấy cảnh đánh đập tim lệch sang phải do phổi trái to ra.

3. Unilateral Pulmonary Agenesis
DESCRIPTION AND CLINICAL FEATURES
Complete agenesis of a lung is a rare anomaly that is often associated with other abnormalities, especially involving the contralateral lung, the heart, and the skeleton. The prognosis depends on the presence and severity of coexisting anomalies.
SONOGRAPHY
The major sonographic findings with unilateral pulmonary agenesis are marked deviation of the heart to the side of the agenesis and filling of the rest of the thorax with a compensatorily enlarged contralateral lung (Figure 10.3.1). To make the diagnosis of unilateral pulmonary agenesis, other entities that cause mediastinal shift, including thoracic masses and bronchial atresia, must be excluded. With unilateral pulmonary agenesis, the compensatorily enlarged remaining lung surrounds the heart and has homogeneous echogenicity. With intrathoracic masses and bronchial atresia, conversely, a heterogeneous mass or a hyperechoic lung is seen in the hemithorax opposite to the heart.
Tuổi phát sinh phổi đơn phương
MÔ TẢ VÀ CÁC ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG
Sự hình thành hoàn toàn của phổi là một dị thường hiếm gặp thường liên quan đến các bất thường khác, đặc biệt là liên quan đến phổi bên cạnh, tim và khung xương. Tiên lượng phụ thuộc vào sự hiện diện và mức độ nghiêm trọng của các dị tật cùng tồn tại.
HÌNH ẢNH
Các phát hiện siêu âm chính với bệnh già phổi một bên là sự lệch rõ rệt của tim sang bên bị già và lấp đầy phần còn lại của lồng ngực với phổi bên phì đại bù trừ (Hình 10.3.1). Để chẩn đoán lão hóa phổi một bên, phải loại trừ các thực thể khác gây ra chuyển dịch trung thất, bao gồm cả khối lồng ngực và chứng mất trương lực phế quản. Với tình trạng già hóa phổi một bên, phổi còn lại được mở rộng bù trừ bao quanh tim và có độ hồi âm đồng nhất. Ngược lại, với các khối trong lồng ngực và mất trương lực phế quản, một khối không đồng nhất hoặc một phổi giảm phản âm được nhìn thấy ở vùng ức đối diện với tim.
HÌNH 10.3.1 Tiền phát phổi một bên. Hình ảnh cắt ngang lồng ngực của thai nhi ở (A) 20 tuần và (B) 28 tuần cho thấy tim (đầu mũi tên) dịch chuyển xa sang phải (R) và được bao quanh bởi mô phổi trái sang trái và sau vì không có phổi phải (L, trái). C: Video clip thai nhi 20 tuần bị đập trái tim dịch chuyển xa sang bên phải.

4.  
Diaphragmatic Hernia
DESCRIPTION AND CLINICAL FEATURES
Diaphragmatic hernia refers to herniation of intra-abdominal contents into the thorax through an opening in the diaphragm. Herniation usually occurs through one of the naturally occurring openings in the diaphragm, either the anteriorly located foramen of Morgagni or the posteriorly located foramen of Bochdalek. The hernia may occur on the right or left side. The most common variety of diaphragmatic hernia is a left Bochdalek (posterior) hernia. Approximately 10–20% of diaphragmatic hernias are right-sided. In rare cases, there are bilateral Bochdalek hernias. Morgagni (anterior) hernias are extremely rare. The nature of the herniated tissue depends, in part, on the location of the hernia. With a left posterior hernia, the stomach is typically intrathoracic, and bowel and/or liver may also be found within the thorax. With a right-sided hernia, the liver is generally intrathoracic, and fluid may accumulate in the thorax and/or abdomen. When a Morgagni hernia is present, the herniated abdominal contents are typically midline and anterior, displacing the heart posteriorly and to one side.
Thoát vị cơ hoành
MÔ TẢ VÀ CÁC ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG
Thoát vị hoành đề cập đến sự thoát vị của các thành phần trong ổ bụng vào lồng ngực thông qua một lỗ mở trên cơ hoành. Thoát vị thường xảy ra thông qua một trong những lỗ mở tự nhiên trong cơ hoành, hoặc các lỗ nằm phía trước của Morgagni hoặc các lỗ phía sau của Bochdalek. Khối thoát vị có thể xảy ra ở bên phải hoặc bên trái. Loại thoát vị hoành phổ biến nhất là thoát vị Bochdalek trái (sau). Khoảng 10–20% trường hợp thoát vị hoành là bên phải. Trong một số trường hợp hiếm hoi, có thoát vị Bochdalek hai bên. Thoát vị Morgagni (phía trước) là cực kỳ hiếm. Bản chất của mô thoát vị phụ thuộc một phần vào vị trí thoát vị. Với thoát vị sau bên trái, dạ dày thường nằm trong lồng ngực, có thể ruột và / hoặc gan cũng có thể được tìm thấy. Với thoát vị bên phải, gan thường nằm trong lồng ngực và dịch có thể tích tụ trong lồng ngực và / hoặc ổ bụng. Khi bị thoát vị Morgagni, các thành phần trong ổ bụng thoát vị thường hướng ra phía trên và đường giữa, dịch chuyển tim ra sau và sang một bên.
The prognosis for diaphragmatic hernias is related to the degree of pulmonary hypoplasia and the extent of associated anomalies. Overall, however, the prognosis has improved markedly over the last 15 years with the advent of new surgical techniques to promote lung growth after birth and to repair the hernia. These techniques include the EXIT (ex utero intrapartum treatment) procedure and the use of ECMO (extracorporeal membrane oxygenation). During delivery by cesarean section (EXIT procedure), the baby is placed on pulmonary bypass (ECMO), so his or her lungs are not required to oxygenate the blood. Once on ECMO, the diaphragmatic hernia can be repaired and the neonatal lungs can be given
time to grow. Within a week or two, the lungs will usually expand enough to support respiration, and ECMO can be discontinued.
Tiên lượng cho thoát vị hoành liên quan đến mức độ giảm sản phổi và mức độ của các dị tật liên quan. Tuy nhiên, nhìn chung, tiên lượng đã được cải thiện rõ rệt trong 15 năm qua với sự ra đời của các kỹ thuật phẫu thuật mới, thúc đẩy sự phát triển của phổi sau sinh và sửa chữa khối thoát vị. Các kỹ thuật này bao gồm thủ thuật EXIT (điều trị trong tử cung ngoài tử cung) và sử dụng ECMO (oxy hóa màng ngoài cơ thể). Trong khi sinh bằng phương pháp mổ lấy thai (thủ tục EXIT), em bé được đặt trên phương pháp bắc cầu phổi (ECMO), do đó phổi của em không cần phải cung cấp oxy cho máu. Sau khi sử dụng ECMO, thoát vị hoành có thể được sửa chữa và phổi trẻ sơ sinh có thể được thực hiện
thời gian để phát triển. Trong vòng một hoặc hai tuần, phổi thường sẽ giãn nở đủ để hỗ trợ hô hấp và có thể ngừng sử dụng ECMO.
SONOGRAPHY
With a left diaphragmatic hernia containing the stomach, ultrasound demonstrates a left-sided intrathoracic mass containing a fluid-filled structure, the stomach, and causing shift of the heart and mediastinum to the right. Herniated bowel comprises the solid portion of the mass and is generally heterogeneous. Sonographic findings that permit differentiation of a left diaphragmatic hernia from a completely intrathoracic mass, such as a CPAM, include the following:
The stomach is located in the thorax. It appears as a smooth-walled intrathoracic fluid-filled structure, and no 
stomach is identified in the abdomen (Figure 10.4.1).
Demonstration of an opening in the diaphragm, best seen on a longitudinal view through the fetal thorax and abdomen as a disruption of the diaphragm through which material extends from the abdomen into the thorax (
Figure 10.4.2).
Observation of peristalsis within the thorax (
Figure 10.4.3). Paradoxical motion of the intra-abdominal contents with fetal respiratory motion, such that abdominal structures on the right side (the side with the intact diaphragm) move inferiorly with inspiration while left-sided structures move superiorly (Figure 10.4.4).
Với thoát vị hoành bên trái chứa dạ dày, siêu âm cho thấy một khối trong lồng ngực bên trái chứa một cấu trúc chứa đầy dịch là dạ dày, và gây ra sự dịch chuyển của tim và trung thất sang phải. Ruột bị thối rữa bao gồm phần rắn của khối và nói chung là không đồng nhất. Các phát hiện siêu âm cho phép phân biệt thoát vị hoành trái với khối hoàn toàn trong lồng ngực, chẳng hạn như CPAM, bao gồm những điều sau:
Dạ dày nằm trong lồng ngực. Nó xuất hiện như một cấu trúc có thành trơn chứa đầy chất lỏng trong lồng ngực và không có dạ dày nào được xác định trong ổ bụng (Hình 10.4.1).
Thể hiện một lỗ hở trên cơ hoành, được nhìn rõ nhất khi nhìn dọc qua lồng ngực và bụng của thai nhi như một sự gián đoạn của cơ hoành mà qua đó vật liệu kéo dài từ bụng vào lồng ngực (Hình 10.4.2).
Quan sát nhu động trong lồng ngực (Hình 10.4.3). Chuyển động nghịch lý của các chất trong ổ bụng với chuyển động hô hấp của thai nhi, chẳng hạn như các cấu trúc ổ bụng ở bên phải (bên có cơ hoành nguyên vẹn) di chuyển không theo cảm hứng trong khi cấu trúc bên trái chuyển động vượt trội (Hình 10.4.4).
HÌNH 10.4.1 Thoát vị hoành trái với dạ dày ở ngực trái. A: Hình ảnh cắt ngang của ngực
thể hiện cấu trúc chứa đầy chất lỏng (*) ở ngực trái (L), đại diện cho dạ dày. Trái tim (đầu mũi tên) là
dịch sang phải (R) bởi dạ dày và các thành phần khác trong ổ bụng đã thoát vị vào ngực trái (S,
xương sống). Hình ảnh cắt ngang của (B) ngực và (C) bụng trên ở một bệnh nhân khác cho thấy dạ dày (*) ở lồng ngực và tim (đầu mũi tên) lệch sang phải trong (B) và không thấy dạ dày ở góc phần tư bên trái trong (C). D: Video clip hiển thị nội dung trong bụng, bao gồm cả dạ dày, ở ngực trái bên cạnh trái tim đang đập, được chuyển sang bên phải.

HÌNH 10.4.2 Dị tật cơ hoành với thoát vị cơ hoành trái. A: Hình ảnh cắt ngang của lồng ngực thai nhi
hiển thị khối không đồng nhất (mũi tên) lấp đầy rãnh bên trái (L) và chứa dạ dày chứa đầy chất lỏng (*), dịch chuyển tim (đầu mũi tên) sang phải (R). B: Hình ảnh mạch vành của lồng ngực và bụng của thai nhi cho thấy còn nguyên vẹn màng ngăn phải (R) (mũi tên), tim (đầu mũi tên) lệch sang phải và khiếm khuyết cơ hoành lớn (thước cặp) trong cơ hoành trái (L). C: Video clip tràng hoa lồng ngực cho thấy tim đập ở ngực phải tiếp giáp với dạ dày và các chất trong ổ bụng ở ngực trái.

When a left diaphragmatic hernia has been diagnosed, sonographic features that predict a poor prognosis include the following:
Presence of the liver within the thorax: Intrathoracic liver appears as a homogeneous mass in the thorax that is continuous with the intra-abdominal liver across the diaphragmatic defect. Continuity with the rest of the liver can be confirmed by demonstrating connecting hepatic vessels via color Doppler (
Figure 10.4.5). Small size of the right lung: Because the heart is usually deviated to the right with a left diaphragmatic hernia, the right lung is generally compressed and located behind the heart (Figure 10.4.6). Presence of hydrops or other anomalies.
Khi đã chẩn đoán thoát vị hoành trái, các đặc điểm siêu âm dự đoán tiên lượng xấu bao gồm:
Sự hiện diện của gan trong lồng ngực: Gan trong lồng ngực xuất hiện như một khối đồng nhất trong lồng ngực liên tục với gan trong ổ bụng qua khiếm khuyết vòm hoành. Sự liên tục với phần còn lại của gan có thể được xác nhận bằng cách chứng minh kết nối các mạch gan trên Doppler màu (Hình 10.4.5). Kích thước nhỏ của phổi phải: Do tim thường nằm lệch sang phải trong thoát vị hoành trái nên phổi phải nói chung bị nén và nằm sau tim (Hình 10.4.6). Xuất hiện phù thai hoặc các dị thường khác.

HÌNH 10.4.3 Thoát vị hoành trái có nhu động ruột. A: Hình ảnh cắt ngang của ngực
hiển thị nhiều vòng ruột (mũi tên) ở ngực trái (L), tim (đầu mũi tên) lệch sang phải (R). B:
Video clip cho thấy nhu động của các quai ruột thoát vị ở lồng ngực trái.

FIGURE 10.4.4 Left diaphragmatic hernia with paradoxical motion of the hemidiaphragms with respiratory movement. A: Coronal image of fetus showing stomach (*) and bowel (arrow) herniated into left (L) chest and heart (arrowhead) displaced to the right (R). With inspiratory movements, the left-sided structures moved superiorly while the heart and right-sided structures moved inferiorly. The converse occurred with expiratory movements. B: Video clip showing paradoxical motion with respiratory movements.
HÌNH 10.4.4 Thoát vị hoành trái và cử động nghịch thường của cơ hoành trong hô hấp. A: Hình ảnh mặt cắt vành trên thai nhi thấy dạ dày (*) và ruột (mũi tên) thoát vị vào lồng ngực trái (L) và tim (đầu mũi tên) lệch sang phải (R). Với các chuyển động theo cảm hứng, các cấu trúc bên trái di chuyển vượt trội trong khi tim và các cấu trúc bên phải di chuyển kém hơn. Trò chuyện xảy ra với các chuyển động thở ra. B: Đoạn phim thể hiện củ động nghịch thường trong hô hấp.

HÌNH 10.4.5 Thoát vị hoành trái với thoát vị gan vào lồng ngực. A: Hình ảnh cắt ngang của ngực
chứng tỏ thoát vị hoành trái lớn với dạ dày (*) và gan (mũi tên) ở ngực trái (L) và tim
(đầu mũi tên) bị dịch chuyển sang phải (R). B: Hình ảnh mạch vành với Doppler màu của lồng ngực thai nhi cho thấy tim (H) chuyển sang phải (R) với gan (mũi tên) ở ngực trái (L). Một mạch máu gan (đầu mũi tên) được nhìn thấy xuyên qua phần trong lồng ngực của gan

HÌNH 10.4.6 Sự xuất hiện của nhu mô phổi phải trong thoát vị hoành trái. A: Hình ảnh mặt cắt ngang ngực cho thấy thoát vị hoành trái kích thước vừa phải (đầu mũi tên) với một lượng đáng kể phổi phải hiện (các mũi tên) sau tim (H). B: Hình ảnh mặt cắt ngang ngực ở một thai nhi khác cho thấy trái to thoát vị hoành (đầu mũi tên) chứa gan và dạ dày (*), chỉ có một ít phổi phải hiện (mũi tên) sau tim (H) ở sau ngực phải.

HÌNH 10.4.7 Thoát vị hoành phải. A: Hình ảnh mặt cắt ngang lồng ngực của thai nhi 18 tuần
khối đồng nhất (mũi tên), đại diện cho gan, lấp đầy ẩn bên phải (R), dịch chuyển tim (đầu mũi tên) sang
bên trái (L) (S, cột sống). (B: Hình ảnh mặt cắt vành của thai nhi cho thấy gan (mũi tên) ở lồng ngực phải, thoát vị qua khuyết tật ở cơ hoành (các đầu mũi tên), lệch tim (H) sang trái. C: Video clip cho thấy trái tim đang đập di căn sang trái bởi thoát vị hoành phải
The most common sonographic finding with a right diaphragmatic hernia is deviation of the heart to the left by a solid homogeneous intrathoracic mass, representing the liver (Figure 10.4.7). Fluid may be present in the thorax. Leftward deviation of the heart may be a key observation indicating that an abnormality is present. The diagnosis of a right diaphragmatic hernia is then established by demonstrating part of the liver within the chest, using grayscale and color Doppler ultrasound (Figure 10.4.8). Morgagni diaphragmatic hernias appear as a heterogeneous mass, anterior and midline in the chest, with the heart displaced posteriorly and to one side (Figure 10.4.9).
Hình ảnh siêu âm phổ biến nhất với thoát vị hoành phải là tim lệch sang trái bởi một khối trong lồng ngực, đặc, đồng nhất, đại diện cho gan (Hình 10.4.7). Có thể có dịch trong khoang ngực. Tim lệch trái có thể là một quan sát chính cho thấy có bất thường. Chẩn đoán thoát vị hoành phải sau đó được thiết lập bằng cách chứng minh một phần gan trong lồng ngực, sử dụng thang độ xám và siêu âm Doppler màu (Hình 10.4.8). Thoát vị cơ hoành Morgagni xuất hiện dưới dạng một khối không đồng nhất, ở phía trước và đường giữa trong lồng ngực, với tim bị lệch ra sau và sang một bên (Hình 10.4.9).
FIGURE 10.4.8 Right diaphragmatic hernia with hepatic vessels coursing into right thorax. A: Transverse image of chest in a 38-week fetus showing heart (H) displaced to the left (L) by liver (arrow) herniated into right chest (R). B: Coronal image of upper abdomen and chest with color Doppler showing liver in chest with hepatic vessels (arrows) coursing through it. The inferior vena cava (arrowhead) is seen draining into the heart (H), which is displaced far to the left (L) side of the chest.
HÌNH 10.4.8 Thoát vị hoành phải với các mạch gan đổ vào lồng ngực phải. A: Hình ảnh cắt ngang lồng ngực của thai nhi 38 tuần cho thấy tim (H) bị lệch sang trái (L) do gan (mũi tên) thoát vị vào ngực phải (R). B: Hình ảnh mạch vành của bụng trên và ngực với Doppler màu cho thấy gan trong lồng ngực với các mạch gan (mũi tên) xuyên qua nó. Tĩnh mạch chủ dưới (đầu mũi tên) được nhìn thấy dẫn lưu vào tim (H), dịch chuyển ra xa bên trái (L) của lồng ngực.

HÌNH 10.4.9 Thoát vị hoành Morgagni. A: Hình ảnh cắt ngang lồng cho thấy có khối (mũi tên), đại diện cho các thành phần trong ổ bụng thoát vị qua khiếm khuyết cơ hoành Morgagni, ở ngực trước bên phải (R) dịch chuyển tim (H) sang trái (L). (S, cột sống). B: Video clip cho thấy thoát vị Morgagni phía trước bên phải di chuyển tim đập bên trái và ra sau.

5.  Pleural Effusion and Hydrops
DESCRIPTION AND CLINICAL FEATURES
Pleural effusion may occur as an isolated thoracic abnormality or as a component of generalized hydrops. Isolated pleural effusions, which may be unilateral or bilateral, are thought to be due, in most cases, to lymphatic abnormalities such as lymphatic duct dysplasia. Lymphatic abnormalities, including pleural effusions, are associated with aneuploidy, particularly monosomy X and trisomy 21. Lymphatic duct obstruction, if it persists until birth, is sometimes referred to as primary chylothorax because the pleural fluid in these neonates is milky (chylous) due to the presence in the fluid of chylomicrons, which are microscopic particles of fat derived from ingested milk. In the fetus, regardless of the etiology, the pleural fluid is serous and straw colored. Some cases of isolated pleural effusions are transient, with the effusion disappearing without intervention. In other cases, in utero thoracentesis or pleuroamniotic shunting may be useful to permit lung expansion and growth or to reduce hydrops.
Tràn dịch màng phổi và Phù thai
MÔ TẢ VÀ CÁC ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG
Tràn dịch màng phổi có thể xảy ra như một bất thường riêng biệt ở lồng ngực hoặc như một thành phần của tràn dịch màng phổi toàn thân. Tràn dịch màng phổi biệt lập, có thể là một bên hoặc hai bên, trong hầu hết các trường hợp, được cho là do các bất thường về bạch huyết như loạn sản ống bạch huyết. Bất thường về bạch huyết, bao gồm tràn dịch màng phổi, có liên quan đến thể dị bội, đặc biệt là thể đơn bội X và thể tam nhiễm 21. Tắc nghẽn ống bạch huyết, nếu nó kéo dài cho đến khi sinh, đôi khi được gọi là bệnh chylothora nguyên phát vì dịch màng phổi ở những trẻ sơ sinh này có màu trắng đục (chylous) do sự hiện diện trong chất lỏng của chylomicrons, là những hạt chất béo cực nhỏ có nguồn gốc từ sữa ăn vào. Ở thai nhi, bất kể bệnh nguyên là gì, dịch màng phổi có màu huyết thanh và màu vàng rơm. Một số trường hợp tràn dịch màng phổi biệt lập chỉ thoáng qua, có trường hợp tràn dịch tự biến mất mà không cần can thiệp. Trong các trường hợp khác, chọc dò lồng ngực trong tử cung hoặc đặt ống dẫn lưu màng phổi có thể hữu ích để cho phép phổi giãn nở và tăng trưởng hoặc giảm hydrops.
Hydrops is most commonly defined as the presence of at least two of the following abnormal intrafetal fluid collections: pleural effusion(s), pericardial effusion, ascites, and subcutaneous edema. A partial list of causes includes the 
following:
Immune hydrops: Hydrops due to fetal anemia resulting from maternal antibodies crossing the placenta and destroying fetal red blood cells (e.g., Rh incompatibility)
Nonimmune hydrops
Fetal structural anomaly
Cardiac (e.g., hypoplastic left heart, atrioventricular canal)
Lymphatic dysplasia
CPAM
Diaphragmatic hernia
Vein of Galen aneurysm causing high-output cardiac failure
Fetal arrhythmia (e.g., supraventricular tachycardia)
Fetal chromosomal anomaly (e.g., monosomy X [Turner syndrome]; trisomies 13, 18, and 21)
Nonimmune fetal anemia (e.g., thalassemia)
Fetal infection (e.g., cytomegalovirus, toxoplasmosis)
Placental chorioangioma
Idiopathic
Tràn dịch màng tim thường được định nghĩa là sự hiện diện của ít nhất hai trong số các tụ dịch bất thường sau đây: (các) tràn dịch màng phổi, tràn dịch màng ngoài tim, cổ trướng và phù nề dưới da. Danh sách một phần các nguyên nhân bao gồm:
Hydrops miễn dịch: Hydrops do thiếu máu của thai nhi do các kháng thể của mẹ truyền qua nhau thai và phá hủy các tế bào hồng cầu của thai nhi (ví dụ: không tương thích Rh)
Nonimmune hydrops
Sự bất thường về cấu trúc của bào thai
Tim (ví dụ, tim trái giảm sản, kênh nhĩ thất)
Loạn sản bạch huyết
CPAM
Thoát vị hoành
Phình mạch Galen gây suy tim với lưu lượng cao
Rối loạn nhịp tim thai (ví dụ, nhịp tim nhanh trên thất)
Sự bất thường về nhiễm sắc thể của thai nhi (ví dụ: đơn bội X [hội chứng Turner]; tam nhiễm 13, 18 và 21)
Thiếu máu bào thai không thai (ví dụ, thalassemia)
Nhiễm trùng bào thai (ví dụ: cytomegalovirus, toxoplasmosis)
U màng đệm nhau thai
Vô căn
HÌNH 10.5.1 Tràn dịch màng phổi một bên. A: Hình ảnh cắt ngang của lồng ngực thai nhi cho thấy màng phổi phải (R) lớn tràn dịch (*), lệch tim (mũi tên) sang trái (L). B: Video clip cho thấy tràn dịch màng phổi phải lớn chuyển trái tim đang đập sang trái.

In utero treatment options are available for a number of causes of hydrops, including fetal anemia (immune or nonimmune) and arrhythmias. Most other causes of hydrops, including idiopathic nonimmune hydrops, cannot be treated and carry a poor prognosis unless they are transient.
SONOGRAPHY
A pleural effusion appears as an anechoic rim of fluid around the fetal lung. Effusions may be unilateral (Figure 10.5.1) or bilateral. If bilateral, they may be fairly symmetric (Figure 10.5.2) or quite asymmetric (Figure 10.5.3). When the effusion is large, the lung appears as a small nubbin of tissue adjacent to the mediastinum. Pleural effusions may be transient, appearing at one time and then resolving spontaneously by the time of a follow-up sonogram.
Các lựa chọn điều trị trong tử cung có sẵn cho một số nguyên nhân gây ra hydrops, bao gồm cả thiếu máu thai nhi (miễn dịch hoặc nonimmune) và rối loạn nhịp tim. Hầu hết các nguyên nhân khác của hydrops, bao gồm hydrops nonimmune vô căn, không thể được điều trị và tiên lượng xấu trừ khi chúng chỉ thoáng qua.
HÌNH ẢNH
Tràn dịch màng phổi xuất hiện như một vành chất lỏng không phản xạ xung quanh phổi của thai nhi. Nỗ lực có thể là một bên (Hình 10.5.1) hoặc hai bên. Nếu song phương, chúng có thể khá đối xứng (Hình 10.5.2) hoặc không đối xứng (Hình 10.5.3). Khi tràn dịch lớn, phổi xuất hiện như một nubbin nhỏ của mô tiếp giáp với trung thất. Tràn dịch màng phổi có thể thoáng qua, xuất hiện tại một thời điểm và sau đó hết tự nhiên vào thời điểm siêu âm theo dõi.
HÌNH 10.5.2 Tràn dịch màng phổi hai bên. A: Hình ảnh siêu âm ngang của lồng ngực cho thấy màng phổi hai bên tràn dịch (*) như những vành không dội âm xung quanh phổi (đầu mũi tên) và gần tim (H). B: Hình ảnh mạch vành của lồng ngực cho thấy tràn dịch màng phổi (*) xung quanh cả hai phổi (đầu mũi tên). (C) Ngang và (D) Các đoạn video đăng quang cho thấy tràn dịch màng phổi xung quanh phổi và tim đang đập.

HÌNH 10.5.3 Tràn dịch màng phổi hai bên không đối xứng. A: Hình ảnh ngang của ngực cho thấy rất lớn bên phải tràn dịch màng phổi (*) tim lệch (đầu mũi tên) sang trái và tràn dịch màng phổi trái ít (mũi tên). B: Video clip cho thấy tràn dịch màng phổi bên phải lớn và bên trái nhỏ, xung quanh phổi và tim.

Ultrasound plays an important role in diagnosing hydrops, determining its cause, and guiding treatment. Hydrops is diagnosed when fluid is present in at least two of the following: pleural effusion(s), pericardial effusion, ascites, and subcutaneous edema (Figure 10.5.4). In addition to the fetal findings with hydrops, the placenta is often thick and polyhydramnios may be present (Figure 10.5.5). When hydrops is diagnosed by sonography, an attempt should be made to determine its cause. In particular, a careful fetal anatomic survey should be performed, with particular attention to the fetal heart and thorax, the fetal cardiac rate and rhythm should be assessed, and the placenta should be examined for chorioangiomas. When appropriate, ultrasoundguided amniocentesis (to evaluate for aneuploidy or infection) or percutaneous umbilical blood sampling (to assess for anemia or aneuploidy) can be performed. If fetal anemia is found, ultrasound-guided umbilical venous blood transfusion can be given in an attempt to reverse the hydrops.
Siêu âm đóng một vai trò quan trọng trong việc chẩn đoán hydrops, xác định nguyên nhân và hướng dẫn điều trị. Tràn dịch màng tim được chẩn đoán khi có ít nhất hai trong số các dịch sau: tràn dịch màng phổi, tràn dịch màng ngoài tim, cổ trướng và phù nề dưới da (Hình 10.5.4). Ngoài những phát hiện thai nhi bị ứ dịch, nhau thai thường dày và có thể có nhiều ối (Hình 10.5.5). Khi hydrops được chẩn đoán bằng siêu âm, cần cố gắng xác định nguyên nhân của nó. Đặc biệt, phải khảo sát giải phẫu thai cẩn thận, đặc biệt chú ý đến tim thai và lồng ngực, đánh giá nhịp tim thai và kiểm tra nhau thai xem có u màng đệm hay không. Khi thích hợp, chọc ối có hướng dẫn của siêu âm (để đánh giá thể dị bội hoặc nhiễm trùng) hoặc lấy mẫu máu qua da rốn (để đánh giá tình trạng thiếu máu hoặc thể dị bội). Nếu phát hiện thiếu máu ở thai nhi, có thể truyền máu tĩnh mạch rốn có hướng dẫn bằng siêu âm để cố gắng đảo ngược tình trạng ứ nước.
HÌNH 10.5.4 Phù thai. A: Hình ảnh mặt cắt ngang ngực ở thai nhi 18 tuần bị phù thai cho thấy tràn dịch màng phổi hai bên(*) và dày da thành ngực(đầu mũi tên). (H, trái tim). B: Hình ảnh cắt ngang bụng biểu hiện cổ trướng (*) và dày da (đầu mũi tên) quanh bụng. C: Video clip tim đập mạnh, tràn dịch màng phổi lớn và da dày xung quanh lồng ngực.

HÌNH 10.5.5 Phù thai. A: Hình ảnh cắt ngang của ngực cho thấy da dày lên rõ rệt xung quanh ngực (đầu mũi tên) và tràn dịch màng ngoài tim lượng ít (mũi tên) cũng như dày bánh nhau(P). B: Hình ảnh cắt ngang bụng trên thấy cổ trướng (*) quanh gan (L). C: Hình ảnh cắt ngang đầu thai nhi cho thấy da rõ rệt dày lên như phù nề da đầu (đầu mũi tên). Ngoài ra còn có hiện tượng dày nhau thai (P). D: Video clip ngang ngực cho thấy tràn dịch màng ngoài tim xung quanh tim đang đập, da thành ngực dày lên rõ rệt, và bánh nhau dày lên.






Nhận xét