Chapter 13. Ventral Wall
(Atlas of Ultrasound in Ob and Gyn)
1. Omphalocele
DESCRIPTION AND CLINICAL FEATURESAn omphalocele is a ventral wall defect at the umbilicus through which abdominal contents herniate into the base of the umbilical cord. The herniated contents are contained by a peritoneal membrane, and the vessels of the umbilical cord travel through the omphalocele. Omphaloceles are associated with other anomalies in approximately 80% of cases and with aneuploidy in approximately one-half of cases. The risk of aneuploidy is lower if the omphalocele contains liver than when liver is not herniated. Omphalocele is also a component of Beckwith–Wiedemann syndrome, which also includes macroglossia (large tongue) and macrosomia (large size).
1. Omphalocele
MÔ TẢ VÀ CÁC ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG
Omphalocele là một khiếm khuyết thành bụng ở rốn, qua đó các chất trong bụng thoát vị vào đáy của dây rốn. Nội dung thoát vị được chứa bởi màng bụng, và các mạch của dây rốn đi qua omphalocele. Các thể dị bội có liên quan đến các dị thường khác trong khoảng 80% trường hợp và với thể dị bội trong khoảng một nửa số trường hợp. Nguy cơ dị bội nếu có gan chứa omphalocele sẽ thấp hơn so với khi gan không bị thoát vị. Omphalocele cũng là một thành phần của hội chứng Beckwith-Wiedemann, cũng bao gồm bệnh macroglossia (lưỡi lớn) và macrosomia (kích thước lớn).
SONOGRAPHYAn omphalocele appears as a rounded, well-circumscribed mass protruding from the anterior abdomen at the umbilical cord insertion (Figure 13.1.1). The omphalocele sac usually contains bowel and may also contain liver (Figure 13.1.2). Rarely, other intra-abdominal organs are herniated into the sac. The vessels of the umbilical cord travel through the omphalocele and are best imaged with color Doppler (Figure 13.1.3). Because of the association with other anomalies, a careful fetal survey should be performed after an omphalocele has been identified.
HÌNH ẢNH
Omphalocele xuất hiện dưới dạng một khối tròn, hình tròn nhô ra từ bụng trước ở chỗ chèn dây rốn (Hình 13.1.1). Túi omphalocele thường chứa ruột và cũng có thể chứa gan (Hình 13.1.2). Hiếm khi, các cơ quan khác trong ổ bụng bị thoát vị vào túi. Các mạch của dây rốn đi qua omphalocele và được chụp ảnh tốt nhất bằng Doppler màu (Hình 13.1.3). Do có mối liên hệ với các dị tật khác, nên một cuộc khảo sát thai nhi cẩn thận nên được thực hiện sau khi xác định được omphalocele.
HÌNH 13.1.1 Ruột chứa Omphalocele. A: Hình ảnh cắt ngang của bụng thai nhi (đầu mũi tên)
thể hiện khối lượng hồi âm (thước cặp) nhô ra từ thành bụng trước vào đáy của
dây rốn. Khối chứa ruột thoát vị. B: Hình ảnh dọc cho thấy khối lượng hồi âm (mũi tên)
được bao quanh bởi các mạch dây rốn (đầu mũi tên) (S, dạ dày). C: Siêu âm 3D thể hiện khối lượng của
omphalocele (mũi tên) bên ngoài bụng thai nhi. D: Video clip thai nhi nằm trong mặt phẳng dọc thấy khối bao quanh bởi các mạch dây rốn.![](https://blogger.googleusercontent.com/img/a/AVvXsEi2zn1gM_2vux7nHkz5uuzW2FmEPKINq6v2mt6q9XScmcOqsEgrBY8zZgDOAeTiqfPjWzwf6Vgu7IkU4NacMs77qpK5fb3V3U3EKOew5A8zBUEI7zCHFnBeXtjUcPocTrcawku11yHdPvdOE6BNGn4yKmn_5_qj1syaq25iz5SJoJFvjzbjM0pyiVIjGA=w610-h634)
HÌNH 13.1.2 Omphalocele chứa ruột và gan. (A) Thai nhi 26 tuần và (B) Thai nhi 21 tuần, cả hai đều có các sợi noãn chứa ruột và gan (mũi tên), thể hiện ở hình chiếu ngang của bụng. Gan (L) là
đồng nhất và ít hồi âm hơn ruột thoát vị như hình 13.1.1. C: Hình ảnh 3D hiển thị mượt mà
HÌNH 13.1.3 Các mạch máu rốn cuộn qua omphalocele. A: Hình ảnh ngang với Doppler màu của
bụng ở thai nhi 29 tuần với omphalocele nhỏ (mũi tên) cho thấy dòng máu chảy qua các mạch rốn
(đầu mũi tên) lướt qua và ra khỏi omphalocele trên Doppler màu. B: Hình ảnh Doppler màu trong một hình ảnh khác thai nhi cho thấy các mạch máu rốn (đầu mũi tên) chui qua các omphalocele lớn (các mũi tên). C: Video clip với Doppler màu của omphalocele được hiển thị trong (B) thể hiện quá trình của các mạch rốn qua omphalocele và ra phía bên kia
2 Gastroschisis
DESCRIPTION AND CLINICAL FEATURES
Gastroschisis is a paraumbilical defect in the anterior abdominal wall through which intra-abdominal contents, usually bowel, herniate into the amniotic cavity. Unlike an omphalocele, the herniated tissue is free-floating in the amniotic fluid, not contained by a peritoneal membrane. The defect is usually to the right of the umbilicus. Gastroschisis tends to affect young mothers more often than older mothers. Aneuploidy is uncommon. Other anomalies are present in approximately 25% of cases, many of which are related to the gastrointestinal tract, such as malrotation.
2 Bệnh rối loạn tiêu hóa
MÔ TẢ VÀ CÁC ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG
Dị tật dạ dày là một khuyết tật bất thường ở thành bụng trước, qua đó các chất trong ổ bụng, thường là ruột, thoát ra ngoài vào khoang ối. Không giống như omphalocele, mô thoát vị nổi tự do trong nước ối, không được chứa bởi màng bụng. Các khuyết tật thường ở bên phải của rốn. Chứng trào ngược dạ dày có xu hướng ảnh hưởng đến các bà mẹ trẻ thường xuyên hơn các bà mẹ lớn tuổi. Thể dị bội không phổ biến. Các dị thường khác có trong khoảng 25% trường hợp, nhiều trường hợp liên quan đến đường tiêu hóa, chẳng hạn như rối loạn chuyển hóa.
The prognosis for gastroschisis is fairly good, especially if the amount of herniated bowel is small. Infants require surgery shortly after birth and many have gastrointestinal and infectious complications after the repair. After repair, children may suffer from long-term gastrointestinal complications, including malabsorption.Tiên lượng cho bệnh lý dạ dày khá tốt, đặc biệt nếu số lượng ruột thoát vị ít. Trẻ sơ sinh phải phẫu thuật ngay sau khi sinh và nhiều trẻ bị biến chứng tiêu hóa và nhiễm trùng sau khi sửa chữa. Sau khi sửa chữa, trẻ có thể bị các biến chứng về đường tiêu hóa lâu dài, bao gồm cả chứng kém hấp thu.
SONOGRAPHY
In the second trimester, gastroschisis typically appears as an irregular mass of tissue anterior to the abdomen on one side of the umbilical cord insertion (Figure 13.2.1). The amount of bowel herniated may increase as pregnancy progresses, and the herniated bowel loops may progressively dilate (Figure 13.2.2). Partial bowel obstruction may cause dilation of the stomach (Figure 13.2.3) and/or intra abdominal loops of bowel (Figure 13.2.4), as well as polyhydramnios. Rarely, the liver or other abdominal organs may herniate through the gastroschisis defect.
SONOGRAPHY
In the second trimester, gastroschisis typically appears as an irregular mass of tissue anterior to the abdomen on one side of the umbilical cord insertion (Figure 13.2.1). The amount of bowel herniated may increase as pregnancy progresses, and the herniated bowel loops may progressively dilate (Figure 13.2.2). Partial bowel obstruction may cause dilation of the stomach (Figure 13.2.3) and/or intra abdominal loops of bowel (Figure 13.2.4), as well as polyhydramnios. Rarely, the liver or other abdominal organs may herniate through the gastroschisis defect.
HÌNH ẢNH
Trong tam cá nguyệt thứ hai, rối loạn tiêu hóa thường xuất hiện như một khối mô bất thường phía trước bụng ở một bên của dây rốn chèn ép (Hình 13.2.1). Số lượng ruột thoát vị có thể tăng lên khi quá trình mang thai tiến triển, và các quai ruột thoát vị có thể dần dần giãn ra (Hình 13.2.2). Tắc ruột một phần có thể gây ra sự giãn nở của dạ dày (Hình 13.2.3) và / hoặc các quai ruột trong ổ bụng (Hình 13.2.4), cũng như chứng đa ối. Hiếm khi, gan hoặc các cơ quan khác trong ổ bụng có thể bị thoát vị do khuyết tật niêm mạc dạ dày.
HÌNH 13.2.1 Hoại tử dạ dày. A: Hình ảnh cắt ngang của bụng cho thấy các vòng của ruột nổi tự do
(mũi tên) nhô ra từ thành bụng trước. (B) Hình ảnh Doppler màu xám và (C) hiển thị rốn
dây chèn (đầu mũi tên) còn nguyên vẹn, tiếp giáp với ruột thoát vị (mũi tên). D: Hình ảnh 3D hiển thị bên ngoài không đều đường viền của bệnh viêm dạ dày ruột (mũi tên) được tạo thành từ các vòng ruột thoát vị không có màng bao bọc.
HÌNH 13.2.2 Rối loạn tiêu hóa kèm theo giãn ruột tiến triển. A: Hình ảnh Doppler màu ngang của
bụng ở thai nhi 18 tuần chứng tỏ các vòng ruột không bị giãn (mũi tên) thoát vị do chứng viêm dạ dày
khuyết điểm. Chèn dây rốn (đầu mũi tên), với dòng chảy có thể nhìn thấy trong mạch rốn bằng Doppler màu, là còn nguyên vẹn. B: Hình ảnh bụng ở tuần thứ 32 cho thấy sự giãn nở của ruột thoát vị (các mũi tên) trong chứng đau dạ dày.
HÌNH 13.2.3 Rối loạn dạ dày với sự giãn dần của dạ dày và ruột trong
chứng đau dạ dày. A: Hình ảnh cắt ngang ổ bụng ở thai nhi 16 tuần bị rối loạn chức năng dạ dày. Ruột không pha loãng (đầu mũi tên) thoát vị qua chỗ khuyết ở thành bụng trước vào khoang ối. Bao tử (mũi tên) là kích thước bình thường. B: Hình ảnh của cùng một thai nhi ở tuần thứ 34 cho thấy sự giãn nở của dạ dày (mũi tên) và của quai ruột thoát vị (đầu mũi tên) trong bệnh liệt dạ dày.
HÌNH 13.2.4 Rối loạn tiêu hóa với sự giãn dần của ruột trong ổ bụng. A: Hình ảnh cắt ngang của
một thai nhi 18 tuần mắc chứng liệt dạ dày (mũi tên). Ruột trong ổ bụng (đầu mũi tên) không giãn. B:
Hình ảnh của cùng một thai nhi ở tuần thứ 30 cho thấy sự giãn nở của nhiều quai ruột trong ổ bụng
(đầu mũi tên). Khuyết tật thành bụng (mũi tên) có thể nhìn thấy ở phía trước (S, cột sống). C: Video clip giống nhau thai nhi cho thấy nhiều vòng nhu động giãn nở của ruột trong bụng, do tắc nghẽn một phần từ chứng đau dạ dày.
3 Amniotic Band Syndrome
DESCRIPTION AND CLINICAL FEATURES
Amniotic band syndrome is a disorder that results from rupture of the amnion early in gestation, causing free edges of the amnion and fibrous strands to adhere to the fetus and entrap fetal parts, leading to various fetal malformations. These deformities include amputations of limbs, abdominal and thoracic wall defects, facial clefts, and encephaloceles. The malformations may be extensive, leading to marked disruption of the fetal trunk, spine, and head, or the deformities may be localized to a single limb. The prognosis depends on the extent of the malformations.
Hội chứng 3 băng ối
MÔ TẢ VÀ CÁC ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG
Hội chứng dải ối là một rối loạn do vỡ amnion ngay từ khi mới mang thai, khiến các cạnh tự do của amnion và các sợi xơ dính vào thai nhi và quấn lấy các bộ phận của thai nhi, dẫn đến các dị tật thai nhi khác nhau. Những dị tật này bao gồm cụt tứ chi, dị tật thành bụng và lồng ngực, sứt mặt và viêm não. Các dị tật có thể lan rộng, dẫn đến sự phá vỡ rõ rệt của thân, cột sống và đầu của thai nhi, hoặc các dị tật có thể khu trú ở một chi. Tiên lượng phụ thuộc vào mức độ của dị tật.
SONOGRAPHYThe diagnosis of amniotic band syndrome should be suspected when there are asymmetric limb amputations or when there are atypical defects in the body wall or cranium. Adherent bands of amnion and/or fibrous bands are sometimes visible attached to the fetus and crossing the gestational sac (Figures 13.3.1 and 13.3.2). Limb amputations, visible as absent distal portions of limbs, are common sequelae of amniotic bands (Figure 13.3.3). By the time of diagnosis, the fibrotic bands may no longer be visible crossing the gestational sac. Deformities of the trunk with amniotic band syndrome may produce marked distortion of the fetus, with abdominal and/or thoracic contents herniated into the amniotic cavity (Figure 13.3.4) and deformity of the spine. When the bands involve the head, distortion of or defects in the cranium may be seen, often with an encephalocele. The deformities vary considerably from case to case.
HÌNH ẢNH
Chẩn đoán hội chứng dải ối nên được nghi ngờ khi có các vết cắt cụt chi không đối xứng hoặc khi có các dị tật không điển hình ở thành cơ thể hoặc xương sọ. Các dải amnion và / hoặc dải sợi kết dính đôi khi có thể nhìn thấy được gắn vào thai và băng qua túi thai (Hình 13.3.1 và 13.3.2). Cắt cụt chi, có thể nhìn thấy như không có các phần xa của các chi, là di chứng phổ biến của các dải ối (Hình 13.3.3). Vào thời điểm chẩn đoán, các dải xơ có thể không còn nhìn thấy qua túi thai. Dị tật của thân với hội chứng dải ối có thể gây ra sự biến dạng rõ rệt của thai nhi, với các chất trong ổ bụng và / hoặc lồng ngực thoát vị vào khoang ối (Hình 13.3.4) và biến dạng cột sống. Khi các dải liên quan đến đầu, có thể nhìn thấy sự biến dạng hoặc khuyết tật trong hộp sọ, thường xảy ra với bệnh u não. Các dị tật thay đổi đáng kể theo từng trường hợp.
HÌNH 13.3.1 Hội chứng dải ối. A: Chụp âm đạo thai 11 tuần đa ối
và các dải sợi (đầu mũi tên) băng qua túi thai và gắn vào thai (mũi tên). B:
Video clip qua ngả âm đạo qua túi thai cho thấy nhiều dải ối và các dải xơ đan chéo nhau
túi thai và dính vào thai dị dạng.
HÌNH 13.3.3 Cắt cụt chi do hội chứng dải ối. A: Siêu âm túi thai lúc 13 tuần
cho thấy một số dải (đầu mũi tên) băng qua túi thai và gắn vào cẳng tay giữa của thai nhi (mũi tên).
Không có cẳng tay và bàn tay xa. B: Hình ảnh lúc 21 tuần cho thấy cẳng tay bị chấm dứt đột ngột (mũi tên) chỉ xa đến khuỷu tay (đầu mũi tên). Đến tuổi thai này, các dải băng qua màng ối không còn nhìn thấy được nữa khoang (H, humerus; U, ulna; R, bán kính).
HÌNH 13.3.4 Các dị tật của thân từ các dải màng ối. A: Hình ảnh dọc thai nhi 20 tuần
cho thấy sự phá vỡ của lồng ngực và bụng dưới với các thành phần trong ổ bụng (mũi tên) chui vào khoang ối. (H, đầu; S, cột sống). B: Hình ảnh dọc cho thấy dải ối (đầu mũi tên) kéo dài từ mép túi thai đến khối thai, phá vỡ thành bụng gây thoát vị các chất trong ổ bụng (mũi tên) ra ngoài thai. C và D: Video clip cho thấy dải nước ối kéo dài từ mép túi thai đến thai nhi, phá vỡ lồng ngực dưới và thành bụng, đẩy các chất trong ổ bụng ra ngoài và tim tiếp xúc với nước ối.
Nhận xét
Đăng nhận xét