Atlas of Ultrasound: Chapter 28. Adnexa

 Chapter 28. Adnexa

(Atlas of Ultrasound in Ob and Gyn)

1. Ovaries

DESCRIPTION AND CLINICAL FEATURES
The ovaries are paired ovoid pelvic organs located on each side of the uterus. They are mobile intraperitoneal structures that lie anterior to the retroperitoneal structures, such as the ureters and internal iliac vessels. Each ovary receives its blood supply from the ovarian artery, which arises from the aorta, as well as from branches of the uterine artery. In women of reproductive age, two types of functional cysts may be found in the ovaries: follicular cysts and corpus luteal cysts. During the first half of the menstrual cycle, multiple follicles develop until one (or occasionally more) becomes dominant. The dominant follicle ruptures midcycle, at the time of ovulation, and involutes to become a corpus luteum. The corpus luteum regresses at the end of the menstrual cycle. Functional cysts are generally less than 2.5 cm in diameter but may become larger if they fail to involute or if they fill up with fluid or blood.
After menopause, the ovaries decrease in size, both because ovarian tissue atrophies and because ovarian cysts occur infrequently. When cysts occur in the postmenopausal ovary, they require follow-up or removal only if they are large or complex.

Buồng trứng là các cơ quan nằm trong vùng chậu, hình trứng ghép đôi nằm ở mỗi bên của tử cung. Chúng là những cấu trúc di động trong khoang phúc mạc, nằm trước cấu trúc sau phúc mạc, chẳng hạn như niệu quản và các mạch nội tạng. Mỗi buồng trứng nhận được nguồn cung cấp máu từ động mạch buồng trứng phát sinh từ động mạch chủ và từ các nhánh của động mạch tử cung. Ở phụ nữ trong độ tuổi sinh sản, có thể gặp hai loại u nang cơ năng ở buồng trứng: nang noãn và nang hoàng thể. Trong nửa đầu của chu kỳ kinh nguyệt, nhiều nang noãn phát triển cho đến khi một (hoặc đôi khi nhiều hơn) trở thành nang vượt trội. Nang vượt trội bị vỡ vào thời điểm rụng trứng, bắt đầu trở thành hoàng thể. Hoàng thể thoái triển vào cuối chu kỳ kinh nguyệt. Các u nang cơ năng thường có đường kính nhỏ hơn 2,5 cm nhưng có thể trở nên lớn hơn nếu chúng không tự phát hoặc nếu chúng chứa đầy chất lỏng hoặc máu.

Sau khi mãn kinh, buồng trứng giảm kích thước do teo mô buồng trứng và do u nang buồng trứng không thường xuyên. Khi u nang xảy ra ở buồng trứng sau mãn kinh, chúng chỉ cần được theo dõi hoặc cắt bỏ nếu u nang lớn hoặc phức tạp.


SONOGRAPHY
The ovaries are generally visualized better by transvaginal than transabdominal sonography. An exception is the ovary located high in the pelvis, which may only be seen transabdominally. The premenopausal ovary appears on ultrasound as a soft tissue structure with multiple small cysts, corresponding to functional cysts (Figure 28.1.1). If the scan is done at a time when an ovary has a dominant follicle, one of the cysts will be considerably larger than the others (Figure 28.1.2). If the scan is done after the patient has ovulated, a corpus luteum will be present. The corpus luteum has a variable appearance, but the most typical is a complex cyst with an irregular, thick wall, and internal echoes. Abundant flow at the periphery of the corpus luteum, sometimes called a “ring of fire,” is characteristic of these physiologic cysts (Figure 28.1.3).
HÌNH ẢNH

Nhìn chung, buồng trứng được đánh giá tốt hơn trên siêu âm ngả âm đạo so với siêu âm qua ổ bụng. Ngoại lệ là buồng trứng nằm cao trong khung chậu, chỉ có thể đánh giá trên siêu âm bụng. Buồng trứng ở phụ nữ tiền mãn kinh xuất hiện trên siêu âm là một cấu trúc mô mềm với nhiều nang nhỏ, tương ứng với các nang cơ năng (Hình 28.1.1). Nếu quá trình siêu âm được thực hiện vào thời điểm buồng trứng có một nang vượt trội, một trong các nang sẽ lớn hơn đáng kể so với các nang khác (Hình 28.1.2). Nếu siêu âm được thực hiện sau khi bệnh nhân rụng trứng, sẽ có một hoàng thể. Hoàng thể có hình dạng thay đổi, nhưng điển hình nhất là một nang phức tạp, thành dày không đều, có âm vang bên trong. Dòng chảy dồi dào ở ngoại vi của hoàng thể, đôi khi được gọi là “vòng lửa”, là đặc điểm của các nang sinh lý này (Hình 28.1.3).  

HÌNH 28.1.1 Buồng trứng bình thường ở phụ nữ trong độ tuổi sinh sản. Buồng trứng (đầu mũi tên) xuất hiện như một cấu trúc hồi âm trung bình, chứa một số nang chức năng nhỏ (* s).


HÌNH 28.1.2 Buồng trứng bình thường với một nang vượt trội ở phụ nữ trong độ tuổi sinh sản. A: Buồng trứng (đầu mũi tên) chứa một số nang chức năng nhỏ (*) và một nang lớn hơn nhiều (nang vượt trội DF). B: Hình ảnh hiển thị số đo (thước cặp) của nang vượt trội.


In a woman taking follicular-stimulating medication to treat infertility, the number and size of cysts are greater than in nonstimulated ovaries (Figure 28.1.4). The postmenopausal ovary is smaller than the premenopausal ovary. Its echotexture is usually homogeneous (Figure 28.1.5). As such, postmenopausal ovaries are usually more difficult to visualize on ultrasound than premenopausal ovaries.

Ở một phụ nữ dùng thuốc kích trứng trong điều trị vô sinh, số lượng và kích thước của các nang lớn hơn ở những người không được kích thích buồng trứng (Hình 28.1.4). Buồng trứng sau mãn kinh nhỏ hơn buồng trứng tiền mãn kinh. Hồi âm của nó thường đồng nhất (Hình 28.1.5). Như vậy, buồng trứng sau mãn kinh thường khó hình dung trên siêu âm hơn buồng trứng tiền mãn kinh.

HÌNH 28.1.3 Hoàng thể. A: Hình ảnh buồng trứng phải trên siêu âm ngả âm đạo sau khi rụng trứng cho thấy một nang có thành dày (mũi tên) với âm vang bên trong, điển hình cho hình ảnh một hoàng thể. B: Doppler màu hiển thị đặc tính dòng chảy theo chu vi (các mũi tên) của hoàng thể.

HÌNH 28.1.4 Buồng trứng ở phụ nữ đang điều trị vô sinh. A: Người phụ nữ này dùng thuốc để kích thích nang noãn phát triển, siêu âm thấy có nhiều nang noãn lớn (F) rải rác trong toàn bộ buồng trứng. Chúng chiếm của buồng trứng một diện tích lớn hơn so với ở buồng trứng bình thường, không được kích thích. B: Hình ảnh đo kích thước nang noãn lớn nhất (thước cặp) ở một phụ nữ khác đang dùng thuốc kích trứng.

HÌNH 28.1.5 Buồng trứng bình thường ở phụ nữ sau mãn kinh. (A) Mặt cắt dọc trên siêu âm ngả âm đạo và (B) thấy buồng trứng bên phải (calipers) ở một phụ nữ sau mãn kinh. Buồng trứng nhỏ và đồng nhất, không có các nang cơ năng, đây là hình ảnh buồng trứng tiền mãn kinh điển hình.

2.  Extraovarian Adnexal Structures
DESCRIPTION AND CLINICAL FEATURES
The adnexa lie lateral to the uterus. The main components of the adnexa on each side are the ovary, fallopian tube, and broad ligament. The fallopian tube consists of several segments, the most medial of which is the interstitial portion, which travels through the myometrium to the uterine cavity. This portion is continuous, in turn, with the isthmus, ampulla, and infundibulum of the tube. The isthmus is narrower than the ampulla. The infundibulum, which opens into the abdomen, has fimbriae at its end, one of which is attached to the ovary.
Các cấu trúc phụ của Extraovarian
MÔ TẢ VÀ CÁC ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG

Phần phụ nằm ở hai phía sừng tử cung. Các thành phần chính của phần phụ ở mỗi bên là buồng trứng, ống dẫn trứng và dây chằng rộng. Ống dẫn trứng bao gồm một số đoạn, đoạn giữa nhất là đoạn kẽ, đi qua cơ tử cung đến khoang tử cung. Phần này là liên tục, lần lượt, với eo đất, ampulla và lưới điện cực của ống. Eo đất hẹp hơn eo đất. Lưới mở vào ổ bụng, có các fimbriae ở cuối, một trong số đó được gắn vào buồng trứng.

HÌNH 28.2.1 Dây chằng rộng. Hình ảnh siêu âm ngả âm đạo của tử cung (UT) và phần phụ bên phải cho thấy dây chằng rộng (mũi tên) kéo dài từ tử cung đến buồng trứng phải (OV).


The broad ligament lies lateral to the uterus and is covered on both surfaces by the peritoneum. Lying within the broad ligament are the fallopian tube and uterine artery. The ovary is connected to the broad ligament by a mesenteric attachment.

Dây chằng rộng nằm bên cạnh tử cung và được phúc mạc bao phủ trên cả hai bề mặt. Nằm trong dây chằng rộng là ống dẫn trứng và động mạch tử cung. Buồng trứng được nối với dây chằng rộng bằng mạc treo.

SONOGRAPHY
On ultrasound, the broad ligament containing the fallopian tube can sometimes be seen extending laterally from the fundus of the uterus toward the ovary (Figure 28.2.1). Its visualization is enhanced if it is surrounded by ascites (Figure 28.2.2). The normal fallopian tube is rarely identifiable by ultrasound. It becomes visible if it is distended with fluid due to a pathologic process, such as a hydro- or pyosalpinx.
HÌNH ẢNH

Trên siêu âm, đôi khi có thể thấy dây chằng rộng chứa ống dẫn trứng kéo dài từ đáy tử cung về phía buồng trứng (Hình 28.2.1). Hình ảnh của nó rõ ràng hơn nếu nó được bao quanh bởi cổ trướng (Hình 28.2.2). Ống dẫn trứng bình thường hiếm khi được xác định bằng siêu âm. Có thể nhìn thấy ống dẫn trứng nếu nó bị căng ra do dịch tiết hoặc máu do một quá trình bệnh lý, chẳng hạn như hydro- hoặc pyosalpinx.

HÌNH 28.2.2 Dây chằng rộng được nhìn rõ hơn trong những trường hợp cổ trướng. Mặt cắt ngang khung chậu ở phụ nữ có lượng lớn dịch cổ trướng thấy dịch (*) bao quanh dây chằng rộng (mũi tên dài) khi chúng kéo dài từ tử cung (mũi tên ngắn) đến thành bên của khung chậu.


Nhận xét