Atlas of Ultrasound: Chapter 31. Ovaries and Adnexa

 Chapter 31. Ovaries and Adnexa

(Atlas of Ultrasound in Ob and Gyn)

1. Simple Ovarian Cysts

DESCRIPTION AND CLINICAL FEATURES
The normal ovary in premenopausal women typically contains small cysts, less than 3 cm in diameter, representing follicles or functional cysts. Larger cysts, those greater than 3 cm, sometimes develop in the ovary. These cysts may represent unusually large follicles, nonfunctional ovarian cysts, or a cystic neoplasm of the ovary. Simple cysts are virtually always benign ovarian lesions. Except for a cystic neoplasm of the ovary, simple ovarian cysts tend to resolve on their own without intervention. Very large, simple-appearing ovarian cysts, those measuring greater than 7 cm in diameter, may be difficult to evaluate completely by ultrasound. Further imaging with magnetic resonance imaging (MRI) or referral for surgical evaluation may be warranted for these very large cysts.
In postmenopausal women, simple cysts up to 1 cm in size are not uncommon and generally require no further assessment or follow-up. Simple cysts measuring between 1 cm and 7 cm, while most often benign, should undergo sonographic follow-up to resolution or until the cyst proves stable in size after 1–2 years. For simple cysts greater than 7 cm, MRI or surgical evaluation is often recommended.
Polyp nội mạc tử cung

MÔ TẢ VÀ CÁC ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG
Polyp nội mạc tử cung là tổn thương khá phổ biến, có thể gặp ở mọi lứa tuổi. Chúng có thể được mô phỏng hoặc trên diện rộng, nói chung là lành tính và nếu lành tính thì ít có khả năng trở thành ác tính. Ở phụ nữ trong độ tuổi kinh nguyệt, polyp có thể gây chảy máu giữa kỳ kinh nguyệt, rong kinh (kinh nguyệt ra nhiều) hoặc vô sinh. Ở phụ nữ sau mãn kinh, triệu chứng phổ biến nhất của polyp là chảy máu âm đạo.
Khi một phụ nữ có biểu hiện chảy máu âm đạo bất thường, việc lấy mẫu mô nội mạc tử cung bằng ống thông hút (“sinh thiết nội mạc tử cung tại văn phòng”) hoặc nong và nạo thường được thực hiện. Tuy nhiên, những kỹ thuật lấy mẫu này có thể bỏ sót hoàn toàn các polyp vì chúng lấy mẫu một cách mù quáng của một phần nội mạc tử cung. Siêu âm và siêu âm truyền nước muối (SIS) có thể được sử dụng để phát hiện polyp, sau đó polyp có thể được cắt lại dưới hướng dẫn của nội soi hoặc siêu âm.
SONOGRAPHY
A simple cyst of the ovary is an anechoic lesion with thin, smooth walls and enhanced through transmission (Figure 31.1.1). No blood flow should be detected within the cyst or its wall (Figure 31.1.2). Normal ovarian tissue is usually visible around a portion of the cyst, proving its intraovarian location.
HÌNH ẢNH
Trên siêu âm, các polyp nội mạc tử cung có phản âm đồng nhất (Hình 30.1.1) hoặc tổn thương phức tạp với mô hồi âm và một hoặc nhiều nang (Hình 30.1.2). Nếu có máu hoặc dịch tiết trong khoang tử cung, polyp sẽ xuất hiện như một khối khu trú được bao bọc bởi chất lỏng (Hình 30.1.3). Doppler màu của một polyp thường cho thấy một mạch nuôi duy nhất (Hình 30.1.1 đến 30.1.3).
Một polyp nên được nghi ngờ khi siêu âm cho thấy một vùng khu trú của dày nội mạc tử cung, và nên được đưa vào chẩn đoán phân biệt khi siêu âm cho thấy dày nội mạc tử cung lan tỏa. Trong một trong hai trường hợp này, chẩn đoán có thể được xác nhận bằng cách sử dụng SIS, mô tả các khối polyp như là sự phóng xạ tiêu điểm của mô nội mạc tử cung vào khoang tử cung chứa đầy nước muối (Hình 30.1.4). Siêu âm 3D cũng có thể hỗ trợ chẩn đoán xác định polyp tử cung (Hình 30.1.5).
HÌNH 31.1.1 U nang buồng trứng đơn thuần. Hình ảnh (A) Coronal (COR RO) và (B) sagittal (SAG RO) ở bên phải buồng trứng chứng tỏ một u nang buồng trứng đơn giản (các mũi tên). Mô buồng trứng bình thường (đầu mũi tên) được nhìn thấy xung quanh một phần của u nang.
HÌNH 31.1.2 U nang buồng trứng đơn thuần. A: Hình ảnh Sagittal của buồng trứng trái (SAG L) cho thấy một buồng trứng đơn giản nang (thước cặp) có kích thước 4,9 × 3,3 cm. B: Hình ảnh Doppler màu của u nang cho thấy không có máu bên trong cũng như không chảy vào thành mỏng, nhẵn của u nang. Không thấy mô buồng trứng bình thường, nhưng chẩn đoán có khả năng cao nhất là u nang buồng trứng.

2.  
Hemorrhagic Ovarian Cysts
DESCRIPTION AND CLINICAL FEATURES
A hemorrhagic ovarian cyst results when a functional ovarian cyst bleeds into itself. Hemorrhagic cysts, like simple ovarian cysts, are benign lesions of the ovary that most often resolve spontaneously, without requiring surgical intervention. Occasionally, acute hemorrhage into a cyst will cause sudden onset of pelvic pain, and, rarely, a hemorrhagic cyst ruptures. Hemorrhagic cysts typically occur in women of reproductive age and not in postmenopausal women.
U nang buồng trứng xuất huyết
MÔ TẢ VÀ CÁC ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG
U nang buồng trứng xuất huyết là kết quả khi một u nang buồng trứng chức năng tự chảy máu. U nang xuất huyết cũng giống như u nang buồng trứng đơn thuần, là những tổn thương lành tính của buồng trứng, thường tự khỏi mà không cần can thiệp ngoại khoa. Đôi khi, xuất huyết cấp tính thành u nang sẽ gây ra cơn đau vùng chậu đột ngột, và hiếm khi, u nang xuất huyết bị vỡ. U nang xuất huyết thường xảy ra ở phụ nữ trong độ tuổi sinh sản chứ không phải phụ nữ sau mãn kinh.
SONOGRAPHY
Hemorrhagic cysts appear as complex ovarian lesions, often with fine septations that form a reticular pattern throughout the cyst (Figures 31.2.1 and 31.2.2). The pattern of septations is sometimes described as web-like or lacy. The fluid within the cyst often contains scattered echoes. The walls of a hemorrhagic cyst may be thin and smooth, or they may be focally or diffusely thickened. There is typically no blood flow seen within the cyst or in its septations, but flow may be seen in its outer walls (Figure 31.2.2).
HÌNH ẢNH
U nang xuất huyết xuất hiện dưới dạng tổn thương buồng trứng phức tạp, thường có các vách ngăn nhỏ tạo thành hình lưới khắp u (Hình 31.2.1 và 31.2.2). Mô hình của các vách ngăn đôi khi được mô tả là giống như mạng hoặc ren. Chất lỏng bên trong u nang thường chứa các âm vang rải rác. Các thành của u nang xuất huyết có thể mỏng và mịn, hoặc chúng có thể dày lên toàn bộ hoặc lan tỏa. Thông thường không có dòng máu được nhìn thấy trong u nang hoặc trong các vách ngăn của nó, nhưng có thể thấy dòng chảy ở các thành bên ngoài của nó (Hình 31.2.2).
FIGURE 31.2.1 Hemorrhagic ovarian cyst. A: Transvaginal panoramic view demonstrating complex right ovarian cyst (arrows) adjacent to a normal uterus (U) and left ovary (arrowhead). B: Magnified view of right hemorrhagic ovarian cyst (arrows) showing internal septations forming a reticular pattern throughout the cyst. The cyst wall is slightly thickened on one side (arrowheads).
HÌNH 31.2.1 U nang buồng trứng xuất huyết. A: Hình ảnh toàn cảnh qua ngã âm đạo cho thấy u nang buồng trứng phải phức tạp (mũi tên) liền kề với tử cung bình thường (U) và buồng trứng trái (đầu mũi tên). B: Hình ảnh phóng đại của u nang buồng trứng xuất huyết bên phải (các mũi tên) cho thấy các vách ngăn bên trong tạo thành một mô hình lưới trong suốt u nang. Thành nang hơi dày ở một bên (các đầu mũi tên).
HÌNH 31.2.2 Nang xuất huyết có máu chảy ở thành. A: Hình ảnh mạch vành của buồng trứng trái (COR LO) chứng tỏ một u nang xuất huyết với âm vang trong chất lỏng của u nang (mũi tên) và dày lên khu trú của thành (đầu mũi tên). B: Hình ảnh Doppler màu cho thấy dòng chảy chu vi trong thành nang (mũi tên) và không có dòng chảy trong vách ngăn hoặc trong u nang.

The appearance of a hemorrhagic cyst typically evolves after the initial hemorrhage. With time, after the initial reticular pattern, the echoes within the cyst may conglomerate to one side of the cyst (Figure 31.2.3), sometimes with a concave contour. The conglomeration represents retracting clot. With continued involution, the cyst decreases in size and the septations and conglomeration of echoes become smaller or disappear (Figure 31.2.4).
Sự xuất hiện của một u nang xuất huyết thường tiến triển sau khi xuất huyết ban đầu. Theo thời gian, sau khi có dạng lưới ban đầu, âm vang bên trong u nang có thể dồn về một phía của u nang (Hình 31.2.3), đôi khi có đường viền lõm. Sự kết tụ đại diện cho cục máu đông rút lại. Với sự xâm nhập tiếp tục, u nang giảm kích thước và sự phân chia và kết tụ của tiếng vang trở nên nhỏ hơn hoặc biến mất (Hình 31.2.4).
HÌNH 31.2.3 U nang xuất huyết có cục máu đông co rút. Hình ảnh Sagittal của buồng trứng trái (SAG LT) cho thấy một u nang (mũi tên) có vách ngăn, thành phần rắn ở phía trước (đầu mũi tên), và chất lỏng không dội âm ở phía sau.
HÌNH 31.2.4 Tiến triển u nang xuất huyết. A: Hình ảnh buồng trứng cho thấy một u nang xuất huyết (các mũi tên) với vách ngăn, tiếng vang trong chất lỏng, và dòng máu trong thành. B: Khi tái khám 6 tuần sau, băng huyết nang (mũi tên) nhỏ hơn nhiều.

3. Ovarian Teratomas
DESCRIPTION AND CLINICAL FEATURES
The most common benign neoplasm of the ovary is a dermoid tumor, also called a mature cystic teratoma. This tumor is of germ cell origin and is often found in women of reproductive age. It is bilateral in 10% to 15% of cases. Most dermoid tumors are asymptomatic, but occasionally they cause lower abdominal pain, swelling, and irregular menses. Ovaries containing dermoids are at risk of torsion. If an ovarian mass with features suggestive of dermoid is detected, it is generally surgically excised. At pathology, the tumor may be found to contain fat and sometimes bone, teeth, or hair. Rarely, an ovarian teratoma is malignant.
U quái buồng trứng
MÔ TẢ VÀ CÁC ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG
Loại ung thư lành tính phổ biến nhất của buồng trứng là một khối u dermoid, còn được gọi là u quái dạng nang trưởng thành. Khối u này có nguồn gốc tế bào mầm và thường gặp ở phụ nữ trong độ tuổi sinh sản. Nó là song phương trong 10% đến 15% trường hợp. Hầu hết các khối u dermoid không có triệu chứng, nhưng đôi khi chúng gây ra đau bụng dưới, sưng tấy và kinh nguyệt không đều. Buồng trứng chứa dermoid có nguy cơ bị xoắn. Nếu phát hiện thấy một khối buồng trứng có các đặc điểm gợi ý đến u nang bì, thì thường được phẫu thuật cắt bỏ. Tại bệnh lý, khối u có thể được tìm thấy có chứa chất béo và đôi khi là xương, răng hoặc tóc. Hiếm khi u quái buồng trứng là ác tính.
SONOGRAPHY
Mature cystic teratomas (dermoid tumors) of the ovary often have a sonographic appearance that allows them to be differentiated from other ovarian neoplasms. One characteristic appearance is a complex, partially cystic mass in the ovary that contains one or more highly echogenic regions (Figure 31.3.1). Echogenic lines and dots (Figure 31.3.2) may be seen within the cystic areas of the mass, representing hair. Some of the highly echogenic regions represent fat within the tumor. The fat may be seen floating on top of other fluids in the lesion, leading to the sonographic finding of a fluid– fluid level (Figure 31.3.3). There may be echogenic regions with shadowing (Figure 31.3.4) or densely calcified structures representing teeth or bone. Dermoid tumors typically have little or no detectable internal flow on color Doppler imaging.
HÌNH ẢNH
U quái dạng nang trưởng thành (u quái) của buồng trứng thường có hình dạng siêu âm cho phép chúng được phân biệt với các u buồng trứng khác. Một biểu hiện đặc trưng là một khối nang phức tạp, một phần trong buồng trứng có chứa một hoặc nhiều vùng hồi âm cao (Hình 31.3.1). Có thể nhìn thấy các đường và chấm phản xạ (Hình 31.3.2) trong các vùng nang của khối, đại diện cho tóc. Một số vùng có độ phản âm cao đại diện cho chất béo trong khối u. Chất béo có thể được nhìn thấy nổi trên các chất lỏng khác trong tổn thương, dẫn đến kết quả siêu âm của mức chất lỏng - chất lỏng (Hình 31.3.3). Có thể có các vùng hồi âm với bóng mờ (Hình 31.3.4) hoặc các cấu trúc vôi hóa dày đặc đại diện cho răng hoặc xương. Các khối u Dermoid thường có ít hoặc không có dòng chảy bên trong có thể phát hiện được trên hình ảnh Doppler màu.
FIGURE 31.3.1 Ovarian dermoid tumors containing fat. (A) Coronal (COR R) and (B) sagittal (SAG RT) transvaginal images of mass (calipers) in right ovary filled with complex highly echogenic material, representing fat. (C) Coronal and (D) sagittal images of large mass (calipers) with lobular regions of increased echogenicity, representing fat, and regions of decreased echogenicity, representing fluid. E: Video clip of dermoid shown in (C) and (D) demonstrating lobular echogenic regions and hypoechoic regions containing bright lines and dots.
HÌNH 31.3.1 Các khối u buồng trứng có chứa chất béo. (A) Hình ảnh xuyên âm đạo của Coronal (COR R) và (B) sagittal (SAG RT) của khối (thước cặp) trong buồng trứng phải chứa đầy vật liệu phức tạp có khả năng hồi âm cao, đại diện cho chất béo. (C) Hình ảnh vành tai và (D) sagittal có khối lượng lớn (calipers) với các vùng tiểu thùy tăng hồi âm, biểu thị chất béo, và các vùng giảm phản âm đại diện cho chất lỏng. E: Video clip về dermoid được hiển thị trong (C) và (D) thể hiện các vùng hồi âm tiểu thùy và vùng giảm âm có chứa các vạch và chấm sáng.
HÌNH 31.3.2 Khối u buồng trứng với các đường và chấm hồi âm. A: Hình ảnh mạch vành của buồng trứng trái (COR LT) chứng minh một khối u dermoid (calipers) với các đường ngắn và chấm (mũi tên) phản âm trong nang một phần. B: Video clip xuyên qua khối u dermoid cho thấy vùng bóng âm vang ở một bên của khối u và nhiều đường và chấm hồi âm trong suốt phần nang.
HÌNH 31.3.3. Khối u buồng trứng có mức chất lỏng. Hình ảnh Sagittal của buồng trứng phải (SAG RO) với tổn thương phức tạp (calipers) chứa các vùng giảm âm và hồi âm tạo thành một giao diện tuyến tính (mũi tên) do để phân lớp chất béo và chất lỏng khác.
HÌNH 31.3.4. Khối u buồng trứng với nốt rắn có phản âm cao, bóng mờ. A: Qua đường âm đạo
hình ảnh khối buồng trứng (mũi tên) với một nốt bóng lớn (đầu mũi tên) nhô vào khối và gây
một bóng âm thanh cường độ cao (S). B: Hình ảnh Sagittal của khối buồng trứng (mũi tên) cho thấy các đường và chấm hồi âm (đầu mũi tên) trên bề mặt của nốt bóng. C: Video clip về một bệnh nhân khác mắc bệnh dermoid cho thấy nốt hồi âm với bóng mờ, nhô ra khỏi thành vào phần nang của khối.

4.  
Ovarian Benign Neoplasms Other Than Teratomas
DESCRIPTION AND CLINICAL FEATURES
Ovarian neoplasms that arise from epithelial cells and surrounding stromal cells can be malignant or benign. The most common benign neoplasms are mucinous or serous cystadenomas. Less common benign tumors arising from these cells include transitional cell (Brenner) tumors. Benign ovarian neoplasms can also arise from granulosa, theca, Sertoli, and Leydig cells. These neoplasms include ovarian fibromas, granulosa cell tumors, thecomas, and Sertoli–Leydig cell tumors.
4. Các khối u lành tính của buồng trứng Khác với u quái
MÔ TẢ VÀ CÁC ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG
Các khối u ở buồng trứng phát sinh từ các tế bào biểu mô và các tế bào mô đệm xung quanh có thể là ác tính hoặc lành tính. Các loại u lành tính phổ biến nhất là u nang tuyến nhầy hoặc u huyết thanh. Các khối u lành tính ít phổ biến hơn phát sinh từ các tế bào này bao gồm khối u tế bào chuyển tiếp (Brenner). Các khối u lành tính của buồng trứng cũng có thể phát sinh từ các tế bào granulosa, theca, Sertoli và Leydig. Những khối u này bao gồm u xơ buồng trứng, u tế bào hạt, u quái và u tế bào Sertoli – Leydig.
HÌNH 31.4.1 U nang huyết thanh buồng trứng. A và B: Hình ảnh Doppler màu qua âm đạo của đa nang buồng trứng tổn thương (mũi tên) với dịch không dội âm và một vài vách ngăn mỏng (đầu mũi tên). Doppler màu hiển thị lưu lượng máu bên trong các vách ngăn.

SONOGRAPHY
Serous and mucinous cystadenomas of the ovary are typically complex ovarian lesions with septations separating areas of anechoic fluid (Figure 31.4.1). Modest blood flow can often be identified in the septations with color Doppler. Mucinous cystadenomas tend to have more septations than serous cystadenomas, and the fluid is more likely to contain low-level echoes (Figure 31.4.2). Some benign tumors are solid, such as fibroma (Figure 31.4.3) or thecoma. These tumors are typically homogeneous in echotexture and hypoechoic, sometimes causing acoustic shadowing, and their appearance may
be similar to a uterine fibroid. Other benign tumors may contain both solid and cystic areas (
Figures 31.4.4 and 31.4.5). In some benign cystic ovarian neoplasms, solid tumor nodules, with internal vascularity visible with color Doppler, are seen in the wall of the tumor (Figure 31.4.4), although this finding is more frequently seen with malignant than benign neoplasms.
Color Doppler is an important part of the sonographic evaluation of ovarian masses, because it provides information about the amount and location of blood flow within the lesion. Spectral Doppler, however, is of limited value. While benign tumors tend to have high-resistance patterns of arterial flow, with a resistive index above 0.6 (
Figure 31.4.5) or pulsatility index above 1.0, and malignant tumors often have low-resistance flow, with a resistive index below 0.4 or pulsatility index below 1.0, there is too much overlap in resistance patterns for spectral Doppler to differentiate benign from malignant lesions reliably.
HÌNH ẢNH
U nang thanh dịch và u nhầy của buồng trứng là những tổn thương buồng trứng phức tạp điển hình với các vách ngăn ngăn cách các vùng chứa dịch không dội âm (Hình 31.4.1). Lưu lượng máu khiêm tốn thường có thể được xác định trong các vách ngăn bằng Doppler màu. U nang màng nhầy có xu hướng có nhiều vách ngăn hơn u nang huyết thanh và chất lỏng có nhiều khả năng chứa các âm vang ở mức độ thấp (Hình 31.4.2). Một số khối u lành tính có dạng rắn, chẳng hạn như u sợi (Hình 31.4.3) hoặc ucoma. Những khối u này thường đồng nhất về chất phản âm và giảm âm, đôi khi gây ra bóng âm thanh và sự xuất hiện của chúng có thể
tương tự như u xơ tử cung. Các khối u lành tính khác có thể chứa cả vùng đặc và vùng nang (Hình 31.4.4 và 31.4.5). Trong một số khối u nang buồng trứng lành tính, các nốt khối u đặc, có mạch máu bên trong có thể nhìn thấy bằng Doppler màu, được nhìn thấy trong thành của khối u (Hình 31.4.4), mặc dù phát hiện này thường gặp ở khối u ác tính hơn khối u lành tính.
Doppler màu là một phần quan trọng trong việc đánh giá siêu âm các khối buồng trứng, vì nó cung cấp thông tin về số lượng và vị trí của lưu lượng máu bên trong tổn thương. Doppler quang phổ, tuy nhiên, có giá trị hạn chế. Trong khi các khối u lành tính có xu hướng có các dạng dòng chảy động mạch có sức cản cao, với chỉ số điện trở trên 0,6 (Hình 31.4.5) hoặc chỉ số xung động trên 1,0, và các khối u ác tính thường có dòng chảy có sức cản thấp, với chỉ số điện trở dưới 0,4 hoặc biến động. chỉ số dưới 1,0, có quá nhiều chồng chéo trong các mẫu đề kháng đối với Doppler quang phổ để phân biệt lành tính với tổn thương ác tính một cách đáng tin cậy.
HÌNH 31.4.2 U nang tuyến nhầy buồng trứng. (A) hình ảnh Doppler màu dọc và (B) của một nang bên phải khối lượng (thước cặp và mũi tên) chứa tiếng vọng mức độ thấp và một vài vách ngăn mỏng (đầu mũi tên). Chất lỏng có độ phản âm khác nhau ở các thành phần khác nhau của khối, điển hình của u nang tuyến nhầy.
HÌNH 31.4.3 U xơ buồng trứng. (A) Hình ảnh Sagittal (SAG RT) và (B) coronal (COR RT) của buồng trứng phải thể hiện một khối rắn (các mũi tên) với chất phản âm đồng nhất và bóng mờ phía sau. Khối lượng có các đặc điểm siêu âm tương tự như u xơ tử cung. C: Hình ảnh sa tử cung (SAG UT, mũi tên), là hoàn toàn tách biệt với khối lượng buồng trứng ở (A) và (B).
HÌNH 31.4.4 U nang lông. A: Hình ảnh qua âm đạo của một khối buồng trứng phức tạp (các mũi tên) chứa các vùng nang ngăn cách bởi vách ngăn và một số nốt rắn nhỏ (đầu mũi tên). B: Hiển thị Doppler màu máu chảy trong một nốt rắn (đầu mũi tên) chiếu vào khối (mũi tên) từ tường. Sự khác biệt
chẩn đoán cho sự xuất hiện này bao gồm một u nang, mà điều này đã được chứng minh là, hoặc ranh giới ung thư biểu mô tuyến. C: Video clip về tổn thương cho thấy nhiều nốt nhỏ nhô vào trong từ
Tường.
HÌNH 31.4.5 U nang huyết thanh dạng nhú. A: Hình ảnh cắt ngang âm đạo của tổn thương buồng trứng (calipers) với chất rắn (đầu mũi tên) và thành phần nang (mũi tên). B: Hình ảnh Doppler màu hiển thị lưu lượng máu (mũi tên) trong phần rắn (đầu mũi tên) của khối lượng. C: Hình ảnh Doppler màu và quang phổ của khối lượng với dạng sóng từ a bình nằm trong phần rắn của khối cho thấy dòng có điện trở cao, với chỉ số điện trở 0,61 (mũi tên), điển hình (mặc dù không phải là chẩn đoán) của một tổn thương lành tính.

5.  Ovarian Cancer
DESCRIPTION AND CLINICAL FEATURES
Ovarian cancer, which is typically aggressive, is the leading cause of death among gynecologic malignancies. One of the reasons for the high death rate is that ovarian cancers are usually not detected until the disease is advanced. In the majority of cases, the cancer has spread outside the ovary by the time of diagnosis. Those cases that are detected in the very early stages have an excellent prognosis, with 5-year survival rates as high as 90%. Epithelial tumors are the most common and tend to occur in older age groups. These include serous cystadenocarcinoma, mucinous adenocarcinoma, endometrioid carcinoma, and clear cell tumors. The latter two tend to occur within an existing endometrioma. Other
ovarian cancer types include dysgeminoma (germ cell tumor occurring in younger women), granulosa cell tumor (estrogen producing malignancy which often presents with postmenopausal bleeding), and carcinosarcomas (mesenchymal mixed tumors). Several centers have instituted screening programs in an attempt to diagnose ovarian cancers in their early stages. Such programs may be beneficial for high-risk patients, such as those with a positive family history of ovarian cancer in two or more first-degree relatives and those with hereditary cancer syndromes. Screening programs in low-risk populations, 
however, have not been shown to improve survival, because of the low incidence of ovarian cancer and the poor positive predictive value of ultrasound in low-risk patients.
Ung thư buồng trứng
MÔ TẢ VÀ CÁC ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG
Ung thư buồng trứng, thường là ung thư mạnh, là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu trong số các khối u ác tính phụ khoa. Một trong những nguyên nhân khiến tỷ lệ tử vong cao là do ung thư buồng trứng thường không được phát hiện cho đến khi bệnh chuyển sang giai đoạn nặng. Trong phần lớn các trường hợp, ung thư đã lan ra ngoài buồng trứng vào thời điểm được chẩn đoán. Những trường hợp được phát hiện ở giai đoạn rất sớm có tiên lượng tốt, với tỷ lệ sống sót sau 5 năm lên tới 90%. Các khối u biểu mô là phổ biến nhất và có xu hướng xảy ra ở các nhóm tuổi lớn hơn. Chúng bao gồm ung thư biểu mô tuyến huyết thanh, ung thư biểu mô tuyến niêm mạc, ung thư biểu mô nội mạc tử cung và các khối u tế bào trong. Hai trường hợp sau có xu hướng xảy ra trong khối u nội mạc tử cung hiện có. Khác
Các loại ung thư buồng trứng bao gồm ung thư biểu mô tuyến (khối u tế bào mầm xảy ra ở phụ nữ trẻ), khối u tế bào hạt (khối u ác tính sản xuất estrogen thường xuất hiện với chảy máu sau mãn kinh) và ung thư biểu mô (khối u hỗn hợp trung mô). Một số trung tâm đã thiết lập các chương trình sàng lọc để cố gắng chẩn đoán ung thư buồng trứng trong giai đoạn đầu của họ. Các chương trình như vậy có thể có lợi cho những bệnh nhân có nguy cơ cao, chẳng hạn như những người có tiền sử gia đình mắc bệnh ung thư buồng trứng ở hai hoặc nhiều người thân cấp một và những người mắc hội chứng ung thư di truyền. Tuy nhiên, các chương trình sàng lọc ở các nhóm dân số có nguy cơ thấp đã không được chứng minh là cải thiện khả năng sống sót, vì tỷ lệ mắc ung thư buồng trứng thấp và giá trị dự đoán dương tính kém của siêu âm ở những bệnh nhân có nguy cơ thấp.
SONOGRAPHY
The gray-scale sonographic features of a complex ovarian mass that are worrisome for cancer include solid components 1 cm or greater in diameter, multiple solid nodules (papillations) projecting from the wall of the mass, thick septations (greater than 3 mm), wall thickening (greater than 3 mm), irregularity of the wall, and poorly defined outer margins of the lesion (Figures 31.5.1 to 31.5.5). Blood flow is usually seen with color Doppler within the solid components, solid nodules, septations, and wall of ovarian cancers. With spectral Doppler, malignant ovarian lesions tend to have lowresistance flow (Figure 31.5.6). Because there is overlap between the sonographic features of benign and malignant ovarian tumors, in many cases the sonographic diagnosis of ovarian cancer cannot be made with confidence based on ultrasound findings alone. Algorithms have been proposed to help determine whether an adnexal lesion is likely to be benign or malignant, one of which was developed by the International Ovarian Tumor Analysis (IOTA) multicenter group. IOTA recommends considering
specific features (M1–M5 for malignancy and B1–B5 for benign lesions) and following a few “simple rules.” The features suggestive of malignancy (M1–M5) and those suggesting a lesion is benign (B1–B5) are as follows:
HÌNH ẢNH
Các đặc điểm siêu âm thang màu xám của một khối buồng trứng phức tạp đáng lo ngại đối với ung thư bao gồm các thành phần rắn có đường kính từ 1 cm trở lên, nhiều nốt rắn (nhú) nhô ra từ thành khối, vách ngăn dày (lớn hơn 3 mm), vách dày lên (lớn hơn 3 mm), thành không đều và rìa ngoài của tổn thương kém xác định (Hình 31.5.1 đến 31.5.5). Máu chảy thường được nhìn thấy với Doppler màu trong các thành phần rắn, nốt rắn, vách ngăn và thành của ung thư buồng trứng. Với Doppler phổ, các tổn thương buồng trứng ác tính có xu hướng có dòng điện trở thấp (Hình 31.5.6). Bởi vì có sự trùng lặp giữa các đặc điểm siêu âm của khối u buồng trứng lành tính và ác tính, trong nhiều trường hợp, chẩn đoán siêu âm của ung thư buồng trứng không thể được thực hiện một cách tự tin chỉ dựa trên kết quả siêu âm. Các thuật toán đã được đề xuất để giúp xác định xem một tổn thương phần phụ có khả năng là lành tính hay ác tính, một trong số đó được phát triển bởi nhóm đa trung tâm Phân tích Khối u Buồng trứng Quốc tế (IOTA). IOTA khuyên bạn nên xem xét
các đặc điểm cụ thể (M1 – M5 đối với bệnh ác tính và B1 – B5 đối với tổn thương lành tính) và tuân theo một vài “quy tắc đơn giản”. Các đặc điểm gợi ý bệnh lý ác tính (M1 – M5) và những đặc điểm gợi ý một tổn thương là lành tính (B1 – B5) như sau:
HÌNH 31.5.1 Ung thư biểu mô nang buồng trứng. A: Hình ảnh mở rộng qua đường âm đạo của khối u nang buồng trứng lớn (mũi tên lớn) với các vách ngăn dày (mũi tên nhỏ) và ít nhất một vùng rắn (đầu mũi tên) đo được nhiều hơn 1 cm, chiếu từ tường vào phần nang. B: Doppler màu thể hiện lưu lượng máu trong dày vách ngăn (đầu mũi tên). C: Doppler màu thể hiện lưu lượng máu trong một nốt rắn (mũi tên) trong khối u.
HÌNH 31.5.2 Ung thư buồng trứng. A: Hình ảnh qua âm đạo của buồng trứng cho thấy khối phức tạp với nang và thành phần rắn. Thành dày lên (đầu mũi tên) và các nốt khối u rắn (mũi tên nhỏ) nhô ra
phần nang của khối. Đường viền bên ngoài của tổn thương không đều (các mũi tên lớn). B: Trình diễn Doppler màu chảy trong phần rắn của khối u (mũi tên) và trong thành (đầu mũi tên).

HÌNH 31.5.3 Khối u tế bào mầm hỗn hợp ác tính buồng trứng với các thành phần rắn và nang. A: Mở rộng trường nhìn hình ảnh của khối u nang buồng trứng (các mũi tên lớn) có chứa các vùng rắn (đầu mũi tên) và các vách ngăn (mũi tên nhỏ). B: Hình ảnh Power Doppler thể hiện dòng chảy (mũi tên) trong một nốt rắn (đầu mũi tên) trong khối u.
HÌNH 31.5.4 Rối loạn tiêu hóa ác tính. Hình ảnh Doppler màu qua âm đạo cho thấy tổn thương buồng trứng đặc (mũi tên) với dòng chảy bên trong đáng kể, một phát hiện liên quan đến bệnh ác tính.

HÌNH 31.5.5 Carcinosarcoma buồng trứng. A: Nhìn qua âm đạo của một khối buồng trứng lớn, rắn chắc (thước cặp, mũi tên). B: Doppler màu thể hiện lưu lượng máu dồi dào trong khối, liên quan đến bệnh lý ác tính.

HÌNH 31.5.6 Ung thư biểu mô u nhú buồng trứng có nốt rắn ở vách. A và B: Hình ảnh của một
khối buồng trứng (calipers) với một nốt rắn (mũi tên) chiếu từ thành vào phần nang. C: Màu sắc
Doppler thể hiện lưu lượng máu (đầu mũi tên) trong nốt rắn (mũi tên) và thành của khối u. D:
Doppler quang phổ của bình trong khối lượng cho thấy dòng chảy có điện trở thấp, với chỉ số dao động (PI) là 0,69.

M1—irregular solid tumor
M2—ascites
M3—four or more papillations or mural nodules within the cyst
M4—irregular multilocular solid tumor with largest diameter of 1 cm or more
M5—extensive vascularity
B1—unilocular
B2—largest diameter of any solid component less than 7 mm
B3—presence of acoustic shadowing (suggestive of a dermoid)
B4—smooth multilocular tumor with largest diameter less than 10 cm
B5—no visible blood flow
The simple rules are the following:
The lesion is likely malignant if it has one or more of the M features and no B features.
The lesion is likely benign if it has one or more B features and no M features.

The lesion is indeterminate if no features apply, or if it has both M features and B features.
Based on the IOTA studies, the simple rules are diagnostic in 77% of masses. The recommendation for indeterminate lesions is referral for further imaging and evaluation. Tumors of the fallopian tube typically have an appearance similar to epithelial ovarian tumors, although in some cases they may be tubular in shape (
Figure 31.5.7). It may not be possible prior to surgery to determine whether an adnexal tumor arises from the fallopian tube, rather than the ovary. It is possible that some epithelial ovarian tumors actually arise from the fimbriated end of the tube and then grow into the adjacent ovary.
M1 — khối u rắn không đều
M2 — cổ trướng
M3 — bốn hoặc nhiều u nhú hoặc nốt mural trong u nang
M4 — khối u rắn đa phân tử không đều có đường kính lớn nhất từ ​​1 cm trở lên
M5 — hệ mạch mở rộng
B1 — đơn phân tử
B2 — đường kính lớn nhất của bất kỳ thành phần rắn nào nhỏ hơn 7 mm
B3 — sự hiện diện của bóng âm thanh (gợi ý về một dermoid)
B4 — khối u nhiều phân tử nhẵn có đường kính lớn nhất dưới 10 cm
B5 — không nhìn thấy dòng máu
Các quy tắc đơn giản như sau:
Tổn thương có khả năng ác tính nếu nó có một hoặc nhiều đặc điểm M và không có đặc điểm B.
Tổn thương có thể là lành tính nếu nó có một hoặc nhiều đặc điểm B và không có đặc điểm M.
Tổn thương là không xác định nếu không có đặc điểm nào áp dụng hoặc nếu nó có cả đặc điểm M và đặc điểm B.
Dựa trên các nghiên cứu của IOTA, các quy tắc đơn giản được chẩn đoán ở 77% số người. Khuyến cáo đối với các tổn thương không xác định được là chuyển tuyến để chẩn đoán hình ảnh và đánh giá thêm. Các khối u của ống dẫn trứng thường có hình dạng tương tự như các khối u buồng trứng biểu mô, mặc dù trong một số trường hợp, chúng có thể có dạng hình ống (Hình 31.5.7). Trước khi phẫu thuật có thể không xác định được liệu một khối u phần phụ có phát sinh từ ống dẫn trứng, chứ không phải từ buồng trứng hay không. Có thể một số khối u biểu mô buồng trứng thực sự phát sinh từ phần cuối của ống và sau đó phát triển sang buồng trứng bên cạnh.
HÌNH 31.5.7 Ung thư biểu mô ống. A và B: Hình ảnh cắt ngang âm đạo của một khối hình ống rắn ở phần phụ bên phải (thước cặp). C: Hình ảnh Doppler màu cùng khối cho thấy mạch máu lan rộng. Đây được chứng minh là một ung thư biểu mô của ống dẫn trứng.

6. 
Ovarian Torsion
DESCRIPTION AND CLINICAL FEATURES
Ovarian torsion is twisting of the ovary around the pedicle that carries blood to and from the ovary. The twisting causes obstruction to blood flow, first of venous drainage from the ovary and then, as the ovary becomes edematous, of arterial flow to the ovary. This leads to ovarian ischemia. Patients typically present with acute onset of severe unilateral pelvic pain, often accompanied by nausea and vomiting.
Treatment involves surgically untwisting the ovary to reestablish blood flow, and fixation of the ovary in the pelvis to prevent recurrent torsion. The prognosis is excellent if surgery is performed close to the time of the torsion. A delay in medical treatment leads to prolonged ovarian ischemia and ultimately ovarian necrosis, at which point the ovary cannot be salvaged with surgical detorsion. Ovarian torsion occurs most often in an ovary that contains a cyst or, less frequently, a tumor, likely because the
ovarian lesion provides a pivot around which the ovary rotates. In rare cases, no underlying ovarian lesion is present. Ovarian torsion is five times more likely to occur in pregnant women, especially during the first trimester, than in nonpregnant women, probably due to the presence of the corpus luteum within the ovary. The risk of ovarian torsion is 
particularly high in women who become pregnant after ovulation induction therapy for infertility, because of ovarian enlargement.
Xoắn buồng trứng
MÔ TẢ VÀ CÁC ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG
Xoắn buồng trứng là xoắn buồng trứng quanh cuống đưa máu đến và đi từ buồng trứng. Sự xoắn gây ra cản trở dòng chảy của máu, trước tiên là dẫn lưu tĩnh mạch từ buồng trứng và sau đó, khi buồng trứng bị phù nề, dòng chảy của động mạch đến buồng trứng. Điều này dẫn đến thiếu máu cục bộ buồng trứng. Bệnh nhân thường có biểu hiện khởi phát cấp tính của cơn đau vùng chậu một bên dữ dội, thường kèm theo buồn nôn và nôn.
Điều trị bằng phẫu thuật tháo xoắn buồng trứng để thiết lập lại lưu lượng máu và cố định buồng trứng trong khung chậu để ngăn xoắn tái phát. Tiên lượng tốt nếu phẫu thuật được thực hiện gần với thời điểm xoắn. Việc chậm trễ điều trị nội khoa dẫn đến thiếu máu cục bộ buồng trứng kéo dài và cuối cùng là hoại tử buồng trứng, lúc này buồng trứng không thể cứu vãn được bằng phẫu thuật cắt bỏ. Xoắn buồng trứng thường xảy ra nhất ở buồng trứng có u nang hoặc ít thường xuyên hơn là một khối u, có thể là do
tổn thương buồng trứng cung cấp một trục xoay quanh đó buồng trứng quay. Trong một số trường hợp hiếm hoi, không có tổn thương cơ bản ở buồng trứng. Xoắn buồng trứng có nguy cơ xảy ra ở phụ nữ mang thai, đặc biệt là trong ba tháng đầu cao hơn năm lần so với phụ nữ không mang thai, có thể là do sự hiện diện của hoàng thể trong buồng trứng. Nguy cơ xoắn buồng trứng đặc biệt cao ở những phụ nữ có thai sau khi điều trị bằng thuốc kích thích rụng trứng vì vô sinh do buồng trứng to ra.
SONOGRAPHY
A torsed ovary appears enlarged and globular on ultrasound (Figure 31.6.1) secondary to edema. Comparison with the contralateral ovary may be helpful in confirming ovarian enlargement. Sometimes the ovary is found in an unusual location, such as anterior to the uterus (Figure 31.6.2) or in the upper abdomen (Figure 31.6.3). At the time of sonographic evaluation, a tumor or cyst (Figure 31.6.3), which predisposed the ovary to twist on its pedicle, may be found within the ovary. Color Doppler imaging is often helpful in the assessment of the ovary for torsion. Obstruction of blood flow, to and from the ovary, with torsion may be seen as diminished or absent flow on color Doppler (Figures 31.6.2 and 31.6.4). However, the color Doppler findings must be interpreted with caution, because the ovary has more than one arterial supply. Blood flow may still be visible within the ovary with acute torsion, if only one of the feeding arteries is obstructed and another is still patent (Figure 31.6.5). Twisting of the blood vessels in the pedicle leading to the torsed ovary may sometimes be detected with ultrasound and color Doppler. The appearance has been termed the “corkscrew” or “whirlpool” sign (Figure 31.6.6).
HÌNH ẢNH
Buồng trứng xoắn xuất hiện to và hình cầu trên siêu âm (Hình 31.6.1) thứ phát do phù nề. So sánh với buồng trứng bên cạnh có thể hữu ích trong việc xác nhận sự mở rộng buồng trứng. Đôi khi buồng trứng được tìm thấy ở một vị trí bất thường, chẳng hạn như phía trước của tử cung (Hình 31.6.2) hoặc ở vùng bụng trên (Hình 31.6.3). Tại thời điểm đánh giá siêu âm, có thể tìm thấy một khối u hoặc u nang (Hình 31.6.3) khiến buồng trứng bị xoắn trên cuống của nó, có thể được tìm thấy trong buồng trứng. Hình ảnh Doppler màu thường hữu ích trong việc đánh giá xoắn buồng trứng. Sự tắc nghẽn của dòng máu, đến và ra khỏi buồng trứng, kèm theo xoắn có thể được xem là dòng chảy giảm hoặc không có trên Doppler màu (Hình 31.6.2 và 31.6.4). Tuy nhiên, các phát hiện Doppler màu phải được giải thích một cách thận trọng, vì buồng trứng có nhiều hơn một nguồn cung cấp động mạch. Dòng máu vẫn có thể nhìn thấy trong buồng trứng khi bị xoắn cấp tính, nếu chỉ một trong các động mạch nuôi bị tắc và một động mạch khác vẫn còn bằng sáng chế (Hình 31.6.5). Xoắn các mạch máu ở cuống dẫn đến buồng trứng xoắn đôi khi có thể được phát hiện bằng siêu âm và Doppler màu. Hình dáng bên ngoài được gọi là dấu hiệu “nút chai” hoặc “xoáy nước” (Hình 31.6.6).
HÌNH 31.6.1 Xoắn buồng trứng cấp tính. A: Hình ảnh sagittal của buồng trứng trái (SAG LT) cho thấy hình cầu mở rộng, buồng trứng phù nề (calipers). B: Hình ảnh mạch vành của buồng trứng phải bình thường (COR RT, các mũi tên) để so sánh. C: Video clip cắt xoắn buồng trứng trái cho thấy to và phù nề khắp buồng trứng.
HÌNH 31.6.2 Xoắn buồng trứng cấp tính trong tam cá nguyệt đầu tiên với sự sai lệch của buồng trứng. A: Sagittal hình ảnh khung chậu cho thấy buồng trứng xoắn (các mũi tên lớn) nằm trước tử cung (các đầu mũi tên) và chứa nang lớn (*), có khả năng là hoàng thể. Thai 8 tuần (các mũi tên nhỏ) đã nhìn thấy trong tử cung. B: Màu sắc Hình ảnh Doppler cho thấy một lượng nhỏ dòng chảy trong buồng trứng xoắn (các mũi tên) có chứa u nang (*)
HÌNH 31.6.3 Xoắn buồng trứng có chứa khối u thể bì. A: Hình ảnh của buồng trứng xoắn (calipers),
đặt sai vị trí ở góc phần tư trên bên phải tiếp giáp với gan (L). Buồng trứng gần như được thay thế hoàn toàn bởi một nang phức tạp với các vùng hồi âm và các đường hồi âm, đặc trưng của một khối u dermoid. B: Hình ảnh của cùng một buồng trứng cho thấy nang phức tạp với vùng hồi âm (đầu mũi tên) và đường hồi âm (mũi tên) trong một nang một phần của khối u.
HÌNH 31.6.4 Buồng trứng xoắn không nhìn thấy máu chảy. A: Hình ảnh Sagittal của buồng trứng phải (SAG RT, calipers) cho thấy sự mở rộng, hình cầu và phù nề, tất cả đều do xoắn. B: Chế độ xem Sagittal với hiển thị Doppler màu không có dòng chảy trong buồng trứng xoắn (các mũi tên).
HÌNH 31.6.5 Lưu lượng máu trong buồng trứng xoắn. A: Hình ảnh xuyên âm đạo của hình cầu mở rộng, phù nề, buồng trứng trái (các mũi tên) chứa một nang phức tạp (các đầu mũi tên). B: Hình ảnh Doppler màu cho thấy lưu lượng máu trong buồng trứng. Xoắn buồng trứng đã được xác nhận tại cuộc phẫu thuật ngay sau khi siêu âm được thực hiện. C: Video clip qua buồng trứng trái cho thấy mô buồng trứng phù nề và một u nang phức tạp.
HÌNH 31.6.6 Dấu hiệu xoáy nước. Hình ảnh cắt ngang âm đạo của cuống xoắn dẫn đến buồng trứng xoắn ở phụ nữ có thai bệnh nhân, hiển thị cấu hình tròn của các mạch phụ (mũi tên). Thai nhi (đầu mũi tên) có thể nhìn thấy trong tử cung.

7. 
Endometriosis
DESCRIPTION AND CLINICAL FEATURES
Endometriosis refers to the presence of endometrial glandular tissue outside the uterus. This glandular tissue is typically located at sites within the peritoneal cavity, such as attached to the ovary, fallopian tubes, bladder, or bowel, or in the culde-sac. This endometrial tissue may also rarely migrate far from the uterus to such sites as the lungs, diaphragm, and soft tissues. The ectopic endometrial tissue responds to the hormones of the menstrual cycle and may bleed periodically, causing bloody ascites and focal collections of hemorrhage called endometriomas. Patients with endometriosis may have chronic pelvic pain, back pain, dyspareunia, and infertility. Scarring and pelvic adhesions often result from endometriosis.
7. Lạc nội mạc tử cung
MÔ TẢ VÀ CÁC ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG
Lạc nội mạc tử cung đề cập đến sự hiện diện của các mô tuyến nội mạc tử cung bên ngoài tử cung. Mô tuyến này thường nằm ở các vị trí trong khoang phúc mạc, chẳng hạn như gắn với buồng trứng, ống dẫn trứng, bàng quang hoặc ruột, hoặc trong túi tinh. Mô nội mạc tử cung này cũng có thể hiếm khi di chuyển xa tử cung đến các vị trí như phổi, cơ hoành và các mô mềm. Mô nội mạc tử cung ngoài tử cung phản ứng với các kích thích tố của chu kỳ kinh nguyệt và có thể chảy máu theo chu kỳ, gây ra cổ trướng có máu và tụ tập xuất huyết được gọi là u nội mạc tử cung. Bệnh nhân lạc nội mạc tử cung có thể bị đau vùng chậu mãn tính, đau lưng, chứng khó tiêu và vô sinh. Sẹo và dính vùng chậu thường do lạc nội mạc tử cung.
SONOGRAPHY
When an endometrioma is present, the lesion is easily identified if it is located in the pelvis, and its sonographic appearance is generally quite characteristic. The most distinctive appearance of an endometrioma is an adnexal cyst filled with homogeneous low-level echoes (Figure 31.7.1), sometimes called a “ground-glass” appearance. In other cases, endometriomas appear as cysts with fine septations or, occasionally, has a reticular pattern of septations similar to that of hemorrhagic cysts. Endometriomas can be multilocular, with areas of anechoic fluid and other areas of complex fluid,
separated by septations (
Figure 31.7.2). Fluid–fluid levels may be seen (Figure 31.7.3). In many cases, more than one endometrioma is present at the time of examination. Typically, no flow is identified within an endometrioma on color Doppler (Figure 31.7.4). Occasionally, an endometrioma may contain solid material representing clot, in which case no flow will be seen within the solid component with color Doppler. Implants of endometriosis tissue, in the absence of an endometrioma, may be detected by transvaginal ultrasound when they occur in the pelvis. Endometriosis implants appear as hypoechoic, solid lesions with irregular edges or spicules radiating from them. They typically attach to pelvic structures, including the serosal surface of the uterus, ovaries, bowel wall, fallopian tubes, uterosacral ligament, and bladder. The most common location for these implants is in the cul-de-sac and along the anterior wall of the rectosigmoid colon (Figures 31.7.5 and 31.7.6). Extensive endometriosis results in
adhesions of the bowel to the posterior wall of the uterus and cervix. Involved pelvic organs become frozen together, losing the ability to slide freely one over the other. The condition can be quite painful.
HÌNH ẢNH
Khi bị u nội mạc tử cung, tổn thương dễ dàng được xác định nếu nó nằm trong khung chậu và hình dạng siêu âm của nó nhìn chung khá đặc trưng. Sự xuất hiện đặc biệt nhất của u nội mạc tử cung là một u nang phần phụ chứa đầy các âm vang đồng nhất ở mức độ thấp (Hình 31.7.1), đôi khi được gọi là hình dạng "thủy tinh thể". Trong các trường hợp khác, u nội mạc tử cung xuất hiện dưới dạng u nang có vách ngăn nhỏ hoặc đôi khi có dạng hình lưới của các vách ngăn tương tự như u nang xuất huyết. U nội mạc tử cung có thể có nhiều khối, với các vùng chứa chất lỏng không dội âm và các vùng chứa chất lỏng phức tạp khác, ngăn cách bởi các vách ngăn (Hình 31.7.2). Có thể thấy mức chất lỏng - chất lỏng (Hình 31.7.3). Trong nhiều trường hợp, có nhiều hơn một u nội mạc tử cung tại thời điểm khám. Thông thường, không có dòng chảy nào được xác định trong u nội mạc tử cung trên Doppler màu (Hình 31.7.4). Đôi khi, u nội mạc tử cung có thể chứa vật liệu rắn đại diện cho cục máu đông, trong trường hợp này sẽ không thấy dòng chảy bên trong thành phần rắn với Doppler màu. Cấy mô lạc nội mạc tử cung, trong trường hợp không có u nội mạc tử cung, có thể được phát hiện bằng siêu âm qua ngã âm đạo khi chúng xảy ra trong khung chậu. Các mô cấy lạc nội mạc tử cung xuất hiện dưới dạng các tổn thương giảm âm, rắn chắc với các cạnh không đều hoặc các nốt sần tỏa ra từ chúng. Chúng thường bám vào các cấu trúc vùng chậu, bao gồm bề mặt thanh mạc của tử cung, buồng trứng, thành ruột, ống dẫn trứng, dây chằng tử cung và bàng quang. Vị trí phổ biến nhất cho các mô cấy này là ở túi cùng và dọc theo thành trước của đại tràng trực tràng (Hình 31.7.5 và 31.7.6). Lạc nội mạc tử cung lan rộng dẫn đến
dính của ruột vào thành sau của tử cung và cổ tử cung. Các cơ quan liên quan trong vùng chậu trở nên đông cứng lại với nhau, làm mất khả năng trượt tự do giữa các cơ quan này với nhau. Tình trạng có thể khá đau đớn.
HÌNH 31.7.1 U nội mạc tử cung chứa đầy âm vang đồng nhất. Hình ảnh qua âm đạo của khối u nang
(thước cặp) chứa đầy âm vang đồng nhất, đặc trưng của u nội mạc tử cung.
FIGURE 31.7.2 Multilocular endometrioma. A and B: Images of an endometrioma (calipers) in two planes showing a cystic lesion filled predominantly with homogeneous echoes, but containing an anechoic locule (arrow) as well. C: Video clip through endometrioma showing a few thin septations, an anechoic locule, and another complex area.

HÌNH 31.7.2. U nội mạc tử cung nhiều mắt. A và B: Hình ảnh u nội mạc tử cung (calipers) ở hai mặt phẳng cho thấy một tổn thương dạng nang chủ yếu chứa tiếng vang đồng nhất, nhưng cũng chứa một vị trí không phản xạ (mũi tên). C: Video clip thông qua u nội mạc tử cung cho thấy một vài vách ngăn mỏng, vị trí không dội âm và một khu vực phức tạp khác.
HÌNH 31.7.3 Mức dịch - chất lỏng trong u nội mạc tử cung. Hình ảnh mạch vành của tổn thương nang phụ bên trái (COR LT) (mũi tên) chứa mức chất lỏng - chất lỏng (đầu mũi tên).
HÌNH 31.7.4 Doppler màu của u nội mạc tử cung. A: Siêu âm qua âm đạo cho thấy tổn thương phần phụ dạng nang (thước cặp) với tiếng vang bên trong đồng nhất. B: Hình ảnh Doppler màu hiển thị không có dòng chảy bên trong u nội mạc tử cung.
HÌNH 31.7.5 Lạc nội mạc tử cung thâm nhiễm sâu vào thành ruột và túi cùng. A: Hình ảnh qua âm đạo
cho thấy một khối rắn giảm âm, hình cầu (mũi tên) ở lỗ thông sau cổ tử cung đại diện cho một
cấy ghép lạc nội mạc tử cung liên quan đến thành trước của đại tràng trực tràng. B: Hình ảnh qua âm đạo của ống cống ở một bệnh nhân khác cho thấy mô cấy lạc nội mạc tử cung (thước kẹp) gắn vào thành ruột (đầu mũi tên) và thụt vào nó. C: Video clip của cùng một bệnh nhân như ở (B) cho thấy bộ phận cấy ghép lạc nội mạc tử cung dính chặt vào bàng quang thành và sau cổ tử cung.

































HÌNH 31.7.6 U nội mạc tử cung và lạc nội mạc tử cung thâm nhiễm sâu trong túi cùng. A: Sonogram phức tạp u nang phần phụ (*) chứa đầy âm vang đồng nhất với dòng máu trong thành trên Doppler màu, phát hiện đặc trưng cho u nội mạc tử cung. B: Hình ảnh cho thấy tổn thương giảm âm không đều (calipers) đại diện cho một cấy ghép lạc nội mạc tử cung, nằm liền kề với khối u nội mạc tử cung (*) trong túi cùng. C: Hình ảnh Doppler màu cho thấy dòng chảy dồi dào trong cấy ghép lạc nội mạc tử cung (các mũi tên) tiếp giáp với u nội mạc tử cung (*).

8. Hydrosalpinx
DESCRIPTION AND CLINICAL FEATURES
Hydrosalpinx is a fluid-filled fallopian tube that results from obstruction of the distal end of the tube. It usually occurs as a result of pelvic inflammatory disease, tubal scarring, or endometriosis, leading to adhesions at the fimbriated end of the fallopian tube that obstruct the peritoneal opening of the tube. Fluid collects in and expands the ampullary portion of the fallopian tube, sometimes extending medially along the tube. The fluid may become infected, resulting in a pyosalpinx.
Hydrosalpinx
MÔ TẢ VÀ CÁC ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG
Hydrosalpinx là một ống dẫn trứng chứa đầy chất lỏng do tắc nghẽn đầu xa của ống. Nó thường xảy ra do bệnh viêm vùng chậu, sẹo ống dẫn trứng hoặc lạc nội mạc tử cung, dẫn đến kết dính ở phần cuối của ống dẫn trứng gây cản trở sự mở phúc mạc của ống. Chất lỏng tích tụ và mở rộng phần trong của ống dẫn trứng, đôi khi kéo dài ra giữa dọc theo ống. Chất lỏng có thể bị nhiễm trùng, dẫn đến nhiễm trùng pyosalpinx.
SONOGRAPHY
Hydrosalpinx appears as an elongated or serpiginous fluid-filled structure in the adnexa, separate from the ovary. It typically has thin, smooth walls and is filled with anechoic fluid, although in the case of chronic hydrosalpinx or tuboovarian infection, the tube may have a thick, hypervascular wall. Incomplete septations crossing the tubular structure are typical, representing folds in the tube (Figure 31.8.1). Occasionally, the fluid within the tube contains echoes, representing either debris or pus (Figure 31.8.2). 3D volume rendering using the inverse mode to outline the cystic portions of the lesion, may be helpful in differentiating a hydrosalpinx from an ovarian lesion by showing the entire tube
rather than a segment of it (
Figure 31.8.3). A fallopian tube can torse, similar to ovarian torsion, resulting in thickening of the tube and accumulation of fluid within it. In cases of torsion, the twisted, fluid-filled tube may be in an unusual location, such as above the uterus (Figure 31.8.4).
HÌNH ẢNH
Hydrosalpinx xuất hiện như một cấu trúc kéo dài hoặc hình rắn chứa đầy chất lỏng trong phần phụ, tách biệt với buồng trứng. Nó thường có thành mỏng, nhẵn và chứa đầy chất lỏng không dội âm, mặc dù trong trường hợp mắc bệnh hydrosalpinx mãn tính hoặc nhiễm trùng tuboovarian, ống có thể có thành dày, siêu mạch. Các vách ngăn không hoàn toàn cắt ngang cấu trúc hình ống là điển hình, thể hiện các nếp gấp trong ống (Hình 31.8.1). Đôi khi, chất lỏng trong ống có chứa tiếng vọng, thể hiện là các mảnh vụn hoặc mủ (Hình 31.8.2). Kết xuất thể tích 3D bằng cách sử dụng chế độ nghịch đảo để phác thảo các phần nang của tổn thương, có thể hữu ích trong việc phân biệt hydrosalpinx với tổn thương buồng trứng bằng cách hiển thị toàn bộ ống chứ không phải là một đoạn của nó (Hình 31.8.3). Một ống dẫn trứng có thể bị xoắn, tương tự như xoắn buồng trứng, dẫn đến sự dày lên của ống và tích tụ chất lỏng bên trong nó. Trong trường hợp bị xoắn, ống xoắn chứa đầy dịch có thể ở một vị trí bất thường, chẳng hạn như phía trên tử cung (Hình 31.8.4).
HÌNH 31.8.1 Hydrosalpinx. A: Hình ảnh mạch vành của ống dẫn trứng bên phải bị giãn, chứa đầy chất lỏng (ỐNG CỔ TỨC, mũi tên), thể hiện cấu hình rắn chắc với các nếp gấp (đầu mũi tên). B: Video clip của hydrosalpinx liền kề với buồng trứng, thể hiện cấu hình ngoằn ngoèo của ống giãn nở.
HÌNH 31.8.2 Hydrosalpinx với mức chất lỏng - chất lỏng. Hình ảnh xuyên bụng qua bàng quang đầy (BL) cho thấy một cấu trúc hình ống phụ gấp khúc, chứa đầy chất lỏng (mũi tên) với mức chất lỏng - chất lỏng (đầu mũi tên) do các mảnh vụn hoặc mủ trong ống giãn nở.
HÌNH 31.8.3 Hydrosalpinx nhìn thấy bằng siêu âm thể tích 3D. A: Nhìn xuyên qua âm đạo của một cụm phụ u nang (calipers) của căn nguyên không chắc chắn. B và C: Kết xuất 3D ở chế độ chất lỏng thể hiện một khối u nang các khu vực, cho thấy rằng chúng giao tiếp trong một cấu hình gấp khúc, đặc trưng của hydrosalpinx.

HÌNH 31.8.4 Xoắn ống dẫn trứng. A: Hình ảnh xuyên bụng cho thấy một khối hình ống phức tạp (mũi tên) có thành dày và một vùng nang (*), nằm phía trên tử cung (U) và bàng quang (BL). B: Chế độ xem xuyên dọc của cấu trúc hình ống (thước cặp) cho thấy thành dày của nó, các mảnh vụn bên trong khối và chất lỏng tự do (*) bên cạnh nó. Tại phẫu thuật, ống được thấy là bị xoắn.

9.  Tubo-Ovarian Abscess
DESCRIPTION AND CLINICAL FEATURES
Tubo-ovarian abscess is a severe form of pelvic inflammatory disease that involves the ovary and fallopian tube on one or both sides. The abscess is a complex inflammatory mass that contains anaerobic bacteria and engulfs the ovary and distal tube. Patients at risk for pelvic inflammatory disease include those with a history of sexually transmitted disease, and an intrauterine device in place. Occasionally, this can occur iatrogenically after a procedure such as a hysterosalpingogram or secondary to perforation during a colonoscopy. Patients typically present clinically with fever, pelvic pain, and an elevated white blood cell count. Tubo-ovarian abscesses are often bilateral, especially when the infection occurs as a result of bacterial spread from the lower genital tract. When unilateral, the cause is often spread from an adjacent infection, such as diverticulitis or appendicitis, rather than from the lower genital tract. A tubo-ovarian abscess with a large cystic component can sometimes be treated successfully with transvaginal aspiration or transvaginal placement of a drainage catheter, in conjunction with antibiotics.
Áp xe vòi trứng
MÔ TẢ VÀ CÁC ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG
Áp xe vòi trứng là một dạng bệnh viêm vùng chậu nặng liên quan đến buồng trứng và ống dẫn trứng ở một hoặc cả hai bên. Áp xe là một khối viêm phức tạp có chứa vi khuẩn kỵ khí và nhấn chìm vòi trứng và vòi trứng. Những bệnh nhân có nguy cơ mắc bệnh viêm vùng chậu bao gồm những người có tiền sử mắc bệnh lây truyền qua đường tình dục và đã đặt dụng cụ tử cung. Đôi khi, điều này có thể xảy ra đông cứng sau một thủ thuật như siêu âm đồ hoặc thứ phát do thủng khi nội soi. Bệnh nhân thường biểu hiện lâm sàng với sốt, đau vùng chậu và số lượng bạch cầu tăng cao. Áp xe vòi trứng thường có hai bên, đặc biệt khi nhiễm trùng xảy ra do vi khuẩn lây lan từ đường sinh dục dưới. Khi đơn phương, nguyên nhân thường do nhiễm trùng lân cận, chẳng hạn như viêm túi thừa hoặc viêm ruột thừa, hơn là từ đường sinh dục dưới. Áp xe vòi trứng có thành phần nang lớn đôi khi có thể được điều trị thành công bằng chọc hút qua ngã âm đạo hoặc đặt ống thông dẫn lưu qua âm đạo, kết hợp với kháng sinh.
SONOGRAPHY
A tubo-ovarian abscess appears as a complex, multiloculated adnexal mass. The margins are usually poorly defined (Figure 31.9.1). Fluid components of the complex mass are filled with echoes from debris and pus, and there may be thick septations across the mass. The mass can be followed by ultrasound during antibiotic treatment to confirm decrease in size (Figure 31.9.2). The wall of the abscess is typically hypervascular on color Doppler (Figure 31.9.3). Often, the ovary cannot be identified in the adnexa because it is encased by the inflammatory material of the abscess (Figure 31.9.4). With transvaginal scanning, patients are very tender on the affected side. When pressure is applied with the transvaginal probe, adnexal structures appear adherent to each other. Sonography alone cannot always distinguish between a tubo-ovarian abscess and other adnexal lesions, which is why it
is important to consider the clinical symptoms. The diagnosis is usually established based on both the clinical presentation and sonographic findings.
HÌNH ẢNH
Áp xe vòi trứng xuất hiện dưới dạng một khối phức tạp, nhiều khối ở phần phụ. Biên thường được xác định kém (Hình 31.9.1). Các thành phần chất lỏng của khối phức tạp chứa đầy âm vang từ các mảnh vụn và mủ, và có thể có các vách ngăn dày trên khối. Có thể theo dõi khối lượng bằng siêu âm trong quá trình điều trị kháng sinh để xác nhận sự giảm kích thước (Hình 31.9.2). Thành của ổ áp xe thường tăng huyết áp trên Doppler màu (Hình 31.9.3). Thông thường, không thể xác định được buồng trứng trong phần phụ vì nó bị bao bọc bởi vật liệu viêm của ổ áp xe (Hình 31.9.4). Với phương pháp quét âm đạo, bệnh nhân rất dễ bị tổn thương ở bên bị tổn thương. Khi áp lực bằng đầu dò âm đạo, các cấu trúc phần phụ có vẻ dính chặt vào nhau. Siêu âm đơn thuần không phải lúc nào cũng có thể phân biệt giữa áp xe vòi trứng và các tổn thương phần phụ khác, đó là lý do tại sao
là điều quan trọng để xem xét các triệu chứng lâm sàng. Chẩn đoán thường được thiết lập dựa trên cả biểu hiện lâm sàng và kết quả siêu âm.
HÌNH 31.9.1 Áp xe vòi trứng. A: Hình ảnh qua âm đạo của khối phụ phức tạp (mũi tên) với kém
lề xác định và vùng chứa chất lỏng phức tạp (*). B: Hình ảnh xuyên qua âm đạo của khối lượng (mũi tên) hiển thị vùng áp xe chủ yếu là nang.
HÌNH 31.9.2 Áp xe vòi trứng giảm kích thước sau khi điều trị kháng sinh. A: Hình ảnh qua âm đạo
khối u nang phức tạp lớn (calipers) đại diện cho áp xe vòi trứng. B: Hình ảnh áp xe qua âm đạo
sau 1 tháng dùng kháng sinh thấy khối phức (mũi tên) nhỏ hơn, nhưng vẫn chứa dịch phức (*).
C: Video clip áp xe vòi trứng sau một tháng điều trị
HÌNH 31.9.3 Doppler màu của áp xe vòi trứng. A: Siêu âm qua ngã âm đạo cho thấy phức tạp lớn
khối nang (mũi tên), đại diện cho áp xe vòi trứng. B: Hình ảnh Doppler màu hiển thị siêu mạch
(mũi tên) trong thành của áp xe.

HÌNH 31.9.4 Áp xe vòi trứng. (A) Hình ảnh xuyên âm đạo Sagittal và (B) cho thấy một phức hợp,
có thành dày, chủ yếu là khối rắn ở phần phụ bên trái (thước cặp). Không thể phân biệt buồng trứng một cách riêng biệt trong khối viêm này có liên quan đến ống dẫn trứng và buồng trứng. C: Video clip về khối lượng phụ cho thấy rằng các cấu trúc phụ trong khối liên kết chặt chẽ với nhau.











Nhận xét