Atlas of Ultrasound: Chapter 21. Amniotic Fluid

 Chapter 21. Amniotic Fluid

(Atlas of Ultrasound in Ob and Gyn)

1. Oligohydramnios

DESCRIPTION AND CLINICAL FEATURES
Oligohydramnios refers to an abnormally low volume of amniotic fluid. Causes of oligohydramnios from the mid second trimester onward include the following: Ruptured membranes. Urinary tract abnormality with decreased fetal urine output: Oligohydramnios will result from any cause of decreased or absent urine output, including a bilateral renal parenchymal abnormality (e.g., bilateral renal agenesis or autosomal recessive polycystic kidney disease) or obstruction of outflow from both kidneys (e.g., urethral obstruction).

Thiểu ối dùng để chỉ lượng nước ối thấp bất thường. Nguyên nhân dẫn đến thiểu ối từ giữa tam cá nguyệt thứ hai trở đi bao gồm: Vỡ màng ối. Bất thường đường tiết niệu, đi kèm giảm lượng nước tiểu của thai nhi: Thiểu ối có thể là do bất kỳ nguyên nhân nào làm giảm hoặc không có lượng nước tiểu thai, bao gồm bất thường nhu mô thận hai bên (ví dụ, thận già hai bên hoặc bệnh thận đa nang di truyền gen lặn trên NST thường) hoặc tắc nghẽn đường ra từ cả hai thận (ví dụ: , tắc nghẽn niệu đạo).

Placental insufficiency and intrauterine growth restriction: With placental insufficiency, blood is shunted away from the fetal kidneys, leading to decreased urine output. Postdates: Oligohydramnios may ensue after 40 weeks gestation. Oligohydramnios, if severe and prolonged, can lead to a number of fetal deformities from uterine pressure on the developing fetus, including pulmonary hypoplasia, abnormal facies, and clubfeet. These abnormalities are referred to as Potter syndrome if seen in the setting of bilateral renal agenesis, and are sometimes termed “Potter sequence” when due to other causes of severe, prolonged oligohydramnios.

Suy bánh nhau và thai chậm phát triển trong tử cung: Khi suy nhau, giảm tưới máu tới thận thai nhi, dẫn đến giảm lượng nước tiểu. Hậu quả: Thiểu ối có thể xảy ra sau 40 tuần tuổi thai. Tình trạng thiểu ối nếu nặng và kéo dài có thể dẫn đến một số dị tật thai nhi do tử cung đè lên thai nhi đang phát triển, bao gồm giảm sản phổi, dị dạng mặt và tật đầu gậy. Những bất thường này được gọi là hội chứng Potter nếu thấy trong bối cảnh hình thành thận hai bên, và đôi khi được gọi là “chuỗi Potter”  trong trường hợp do các nguyên nhân khác gây ra thiểu năng thận nặng, kéo dài.
SONOGRAPHY
Oligohydramnios can be present at any stage of pregnancy, though it is relatively infrequent in the first trimester. First trimester oligohydramnios can be established by either subjective or quantitative means. The subjective approach involves visual inspection of the fluid on representative images or a sweep through the gestational sac, and then judgment as to whether the fluid volume is lower than that expected for the gestational age (Figure 21.1.1). A proposed quantitative criterion for first trimester oligohydramnios is to take the mean sac diameter minus the crown-rump length, and diagnose oligohydramnios if the difference is less than 5 mm. In the second and third trimesters, oligohydramnios can be diagnosed sonographically by subjective assessment (Figure 21.1.2) of the amniotic fluid volume or by using semiquantitative criteria. The latter include measurement of the deepest pocket of amniotic fluid (Figure 21.1.3) or the amniotic fluid index (AFI) (Figure 21.1.4), the sum of the deepest pockets in the four quadrants as determined by sagittal and transverse lines through the uterus. A deepest pocket measurement less than 2 cm or an AFI less than 5 cm is generally considered diagnostic of oligohydramnios. When oligohydramnios is diagnosed, an effort should be made to ascertain its cause. The fetal urinary tract should be assessed, and fetal measurements should be obtained to evaluate for intrauterine growth restriction. If the oligohydramnios is severe and prolonged, measurement of the fetal thoracic diameter may help to assess for pulmonary hypoplasia.

Thiểu ối có thể xuất hiện ở bất kỳ giai đoạn nào của thai kỳ, mặc dù nó tương đối không thường xuyên trong ba tháng đầu. Thiểu ối trong tam cá nguyệt đầu tiên có thể được nhận định bằng đánh giá chủ quan hoặc định lượng. Đánh giá chủ quan bao gồm kiểm tra trực quan chất lỏng trên các hình ảnh đại diện hoặc quét qua túi thai, sau đó đánh giá xem thể tích chất lỏng có thấp hơn so với dự kiến ​​của tuổi thai hay không (Hình 21.1.1). Một tiêu chí định lượng được đề xuất cho thiểu ối trong tam cá nguyệt đầu tiên là lấy đường kính túi thai trung bình trừ đi chiều dài đầu mông và chẩn đoán thiểu ối nếu sự khác biệt nhỏ hơn 5 mm. Trong tam cá nguyệt thứ hai và thứ ba, thiểu ối có thể được chẩn đoán trên siêu âm bằng cách đánh giá chủ quan (Hình 21.1.2) về thể tích nước ối hoặc bằng cách sử dụng các tiêu chí bán định lượng. Bao gồm phép đo túi nước ối sâu nhất (Hình 21.1.3) hoặc chỉ số nước ối (AFI) (Hình 21.1.4), tổng các túi sâu nhất trong bốn góc phần tư được xác định bởi các đường dọc và đường ngang qua tử cung. Chiều cao túi ối sâu nhất nhỏ hơn 2 cm hoặc AFI dưới 5 cm thường được coi là chẩn đoán thiểu ối. Khi đã xác định chẩn đoán thiểu ối, cần cố gắng tìm nguyên nhân của nó. Đánh giá đường tiết niệu của thai nhi, và lấy các thông số của thai nhi để đánh giá mức độ hạn chế phát triển trong tử cung. Nếu thiểu sản phổi nặng và kéo dài, việc đo đường kính lồng ngực của thai nhi có thể giúp đánh giá tình trạng giảm sản phổi.

HÌNH 21.1.1 Thiếu ối trong quý I thai kỳ. A: Có rất ít dịch xung quanh phôi thai 7,4 tuần này (thước cặp). Thai nhi chết trong vòng 3 tuần sau lần siêu âm này. B: Video clip trình diễn phôi thai nhịp tim. Không có hoạt động tim trên siêu âm theo dõi 6 ngày sau đó.


FIGURE 21.1.2 Oligohydramnios in the third trimester diagnosed by subjective assessment. The amniotic fluid volume appears subjectively low in this 23-week gestation, with virtually no fluid seen around the (A) fetal head (arrowheads) or (B) abdomen (arrows). C: Video clip of a sweep through the gestational sac, demonstrating very little amniotic fluid surrounding the fetus.

HÌNH 21.1.2 Thiểu ối trong quý III thai kỳ được chẩn đoán bằng đánh giá chủ quan. Thể tích nước ối có vẻ thấp trong thai kỳ 23 tuần này, hầu như không thấy dịch ối ở xung quanh (A) đầu thai nhi (các đầu mũi tên) hoặc (B) bụng (các mũi tên). C: Video clip quay qua túi thai, chứng tỏ có rất ít nước ối bao quanh thai nhi.

HÌNH 21.1.3 Thiểu ối trong tam cá nguyệt thứ ba được chẩn đoán bằng đo túi ối sâu nhất. Túi ối sâu nhất có số đo là 1,31 cm (thước cặp), cho thấy thiểu ối.

HÌNH 21.1.4 Thiểu ối trong quý III thai kỳ được chẩn đoán bằng chỉ số ối. Đo các vị trí túi ối sâu nhất (thước cặp) ở (A) góc phần tư trên phải (RUQ), (B) góc phần tư trên trái (LUQ), (C) góc phần tư dưới phải(RLQ) và (D) góc phần tư dưới trái (LLQ). Chỉ số ối AFI được tính bằng tổng 4 số đo này và mang lại chỉ số nước ối là 4,2 (1,2 + 3,0 + 0 + 0) cm, cho thấy thiểu ối.

2. Đa ối

DESCRIPTION AND CLINICAL FEATURES
Excessive amniotic fluid volume or polyhydramnios, can occur with a number of maternal and fetal abnormalities. Diabetic mothers have a higher frequency of polyhydramnios than do nondiabetic mothers. Fetal anomalies that impair swallowing or decrease gastrointestinal tract absorption of amniotic fluid also lead to polyhydramnios. These anomalies include esophageal, duodenal, and proximal small bowel obstruction; severe brain anomalies such as anencephaly; facial clefts and tumors; and neck and intrathoracic masses. Hydropic fetuses are often surrounded by excessive amniotic fluid.

Thể tích nước ối quá nhiều hoặc đa ối, có thể xảy ra với một số bất thường ở mẹ và thai nhi. Những bà mẹ mắc bệnh tiểu đường có tần suất đa ối cao hơn những bà mẹ không mắc. Các dị tật của thai nhi làm giảm khả năng nuốt hoặc giảm khả năng hấp thụ nước ối của đường tiêu hóa cũng dẫn đến chứng đa ối. Những dị thường này bao gồm tắc nghẽn thực quản, tá tràng và đoạn gần ruột non; dị thường não nghiêm trọng như chứng não úng thủy; khe hở hàm mặt và u vùng mặt; khối ở cổ và trong lồng ngực. Thai nhi bị thủy thũng thường được bao quanh bởi quá nhiều nước ối.


Polyhydramnios may also be idiopathic, in that no maternal or fetal cause is identified. Polyhydramnios, regardless of its cause, may lead to various maternal symptoms. The mother may experience pain or premature uterine contractions as a result of excessive stretching of the uterus. Pressure by the enlarged uterus on adjacent structures can cause maternal hydronephrosis, lower extremity edema, and respiratory problems.

Đa ối cũng có thể là vô căn, không xác định được nguyên nhân từ mẹ hay thai. Đa ối bất kể nguyên nhân của nó, có thể dẫn đến các triệu chứng khác nhau ở mẹ. Mẹ có thể bị đau hoặc các cơn co thắt tử cung sớm do tử cung bị kéo căng quá mức. Áp lực do tử cung mở rộng lên các cấu trúc lân cận có thể khiến mẹ bị thận ứ nước, phù nề chi dưới và gặp các vấn đề về hô hấp.


SONOGRAPHY
The sonographic diagnosis of polyhydramnios in the second and third trimesters can be established by subjective assessment of amniotic fluid volume (Figure 21.2.1), deepest pocket measurement, or AFI (Figure 21.2.2). A deepest pocket measurement more than 8 cm or an AFI more than 20 cm is generally considered diagnostic of polyhydramnios.
When polyhydramnios is diagnosed, a careful fetal anatomic survey should be undertaken to search for a cause. In particular, the fetal head, face, neck, thorax, and gastrointestinal tract should be evaluated.

Chẩn đoán siêu âm của đa ối trong tam cá nguyệt thứ hai và thứ ba được xác định bằng cách đánh giá chủ quan về thể tích nước ối (Hình 21.2.1), đo chiều cao túi ối sâu nhất, hoặc chỉ số ối AFI (Hình 21.2.2). Số đo túi sâu nhất hơn 8 cm hoặc AFI hơn 20 cm thường được coi là chẩn đoán đa ối.

Khi chẩn đoán đa ối, cần tiến hành khảo sát cấu trúc giải phẫu thai nhi cẩn thận để tìm nguyên nhân. Đặc biệt, cần đánh giá đầu, mặt, cổ, lồng ngực và đường tiêu hóa của thai nhi.

HÌNH 21.2.1 Đa ối: đánh giá chủ quan. A: Thể tích nước ối tăng rõ rệt. Có hai túi dịch lỏng trong bụng thai nhi này, dạ dày căng phồng (mũi tên ngắn) và tá tràng căng phồng (mũi tên dài), cần theo dõi chứng teo tá tràng. B: Video clip về một cuộc quét qua túi thai trong một thai kỳ khác, chứng tỏ có một lượng lớn nước ối bao quanh thai nhi.

HÌNH 21.2.2 Đa ối: chỉ số nước ối. Các số đo túi sâu nhất (thước cặp) trên siêu âm thai 31 tuần, thai nhi có khối cổ cản trở nuốt, ở góc phần tư trên phải (A) (RUQ), (B) góc phần tư trên trái (LUQ), (C) góc phần tư dưới phải (RLQ) và (D) góc phần tư dưới trái (LLQ). Cộng lấy tổng ta có chỉ số ối tăng cao là 37,5 (9,4 + 10,0 + 9,6 + 8,5) cm.

3. Xuất huyết trong màng ối (Intra-Amniotic Hemorrhage)

DESCRIPTION AND CLINICAL FEATURES
Blood in the amniotic fluid can occur spontaneously, often in combination with a subchorionic hematoma or an abruption. It can also be iatrogenic, after an amniocentesis (especially when the needle traverses the placenta) or in patients taking anticoagulation medications. The prognosis depends on the etiology and severity of bleeding. In most cases, there are no clinically significant sequelae and the blood is gradually resorbed as the fetus swallows the amniotic fluid.

Xuất huyết trong màng ối có thể xảy ra một cách tự nhiên, thường kết hợp với tụ máu dưới màng đệm hoặc nhau bong non. Nó cũng có thể gây đông máu, sau khi chọc dò ối (đặc biệt là khi kim đi qua nhau thai) hoặc ở những bệnh nhân đang dùng thuốc chống đông máu. Tiên lượng phụ thuộc vào căn nguyên và mức độ nghiêm trọng của chảy máu. Trong hầu hết các trường hợp, không có di chứng đáng kể về mặt lâm sàng và máu được hấp thu dần dần khi thai nhi nuốt nước ối.

HÌNH 21.3.1 Xuất huyết trong màng ối trong quý II thai kỳ. A: Siêu âm được thực hiện ở một bà mẹ với ra máu âm đạo khi thai được 18 tuần chứng tỏ trong nước ối chứa đầy các hạt hồi âm.
B: Video clip chứng minh các hạt phản xạ xoáy xung quanh trong nước ối. Đánh giá tiền sử
và sự hiện diện của dịch ối trong ba tháng cuối thai kỳ này, chẩn đoán giả định là trong màng ối
xuất huyết.

SONOGRAPHY
When there is an intra-amniotic hemorrhage, the amniotic fluid appears echogenic, causing the blood vessels in the umbilical cord to stand out more distinctly than usual in contrast to the surrounding fluid. On real-time sonography, swirling echogenic particles may be seen within the amniotic fluid.
The sonographic diagnosis of blood in the amniotic fluid, however, is complicated by the fact that vernix or meconium in the fluid gives rise to the same sonographic appearance. As a result, the interpretation of echogenic fluid depends on the stage of pregnancy at which it is seen. Echogenic fluid in the first or second trimester most likely indicates blood in the fluid (
Figure 21.3.1), whereas the same finding in the third trimester (especially the mid to late third trimester) likely represents vernix.
Occasionally, intra-amniotic blood coalesces into clots. When this happens, irregular clumps of material are seen in the amniotic fluid (
Figure 21.3.2), an appearance that allows for the diagnosis of blood as opposed to vernix or meconium.
Khi có hiện tượng xuất huyết trong màng ối, nước ối xuất hiện hiện tượng dội âm, làm cho các mạch máu ở dây rốn nổi rõ hơn bình thường đối lập với dịch xung quanh. Trên siêu âm thời gian thực, các hạt hồi âm xoáy có thể được nhìn thấy trong nước ối.
Tuy nhiên, chẩn đoán siêu âm xuất huyết trong màng ối rất phức tạp bởi thực tế là chất gây hoặc phân su trong chất lỏng làm phát sinh hình thức siêu âm giống nhau. Kết quả là, việc giải thích chất lỏng hồi âm phụ thuộc vào giai đoạn của thai kỳ mà nó được nhìn thấy. Dịch hồi âm trong tam cá nguyệt đầu tiên hoặc tam cá nguyệt thứ hai rất có thể cho thấy có máu trong dịch (Hình 21.3.1), trong khi phát hiện tương tự ở tam cá nguyệt thứ ba (đặc biệt là giữa đến cuối thai kỳ thứ ba) có khả năng biểu hiện chất gây trên da bé.
Đôi khi, máu xuất huyết trong màng ối kết lại thành cục. Khi điều này xảy ra, các khối vật chất bất thường được nhìn thấy trong nước ối (Hình 21.3.2), một hình dạng cho phép chẩn đoán máu chứ không phải chất gây hoặc phân su.

HÌNH 21.3.2. Xuất huyết trong màng ối trong tam cá nguyệt thứ ba. A: Có những khối bất thường, nhỏ, không đều (đầu mũi tên) trong túi thai bên ngoài thai nhi 27 tuần này, phù hợp với máu đông.
B: Mối quan hệ của cục máu đông với thai nhi được chứng minh rõ hơn trong video clip này.

4. Chorioamnionitis

DESCRIPTION AND CLINICAL FEATURES
Chorioamnionitis is inflammation of the amnion, chorion, and amniotic fluid, usually due to a bacterial infection. It most often occurs after rupture of the membranes, which allows bacteria to ascend from the vagina into the uterus. It can also occur as a complication of amniocentesis, percutaneous umbilical blood sampling, or other procedures involving needle insertion into the amniotic fluid. Symptoms include maternal fever and uterine tenderness. When chorioamnionitis is suspected based on these
symptoms, the diagnosis can be confirmed by amniocentesis with bacteriological assessment of the amniotic fluid. Chorioamnionitis can lead to serious complications in both the mother and the baby. Treatment includes immediate delivery of the baby, as well as antibiotics for both the mother and neonate if he or she demonstrates signs of infection.
Viêm màng đệm là tình trạng viêm màng ối, màng đệm và nước ối, thường nhiễm trùng do vi khuẩn. Nó thường xảy ra nhất sau khi vỡ ối, cho phép vi khuẩn xâm nhập từ âm đạo vào tử cung. Nó cũng có thể xảy ra như một biến chứng của chọc dò ối, lấy mẫu máu cuống rốn qua da hoặc các thủ tục khác liên quan đến việc đâm kim vào buồng ối. Các triệu chứng bao gồm sốt ở mẹ và căng tức tử cung. Khi nghi ngờ viêm màng đệm, chẩn đoán có thể được xác định bằng chọc dò ối và định vi khuẩn học trong nước ối. Viêm màng đệm có thể dẫn đến các biến chứng nghiêm trọng cho cả mẹ và con. Điều trị bằng cách sinh con ngay lập tức, cũng như dùng kháng sinh cho cả mẹ và trẻ sơ sinh nếu trẻ có dấu hiệu nhiễm trùng.
SONOGRAPHY
The main role of ultrasound in cases of suspected chorioamnionitis is to guide an amniocentesis. The sonographic findings themselves are generally noncontributory, though in some cases the amniotic fluid may appear abnormally echogenic (Figures 21.4.1 and 21.4.2).
Vai trò chính của siêu âm trong các trường hợp nghi ngờ viêm màng đệm là hướng dẫn chọc dò ối. Bản thân các phát hiện siêu âm nói chung là không liên quan, mặc dù trong một số trường hợp, nước ối có thể xuất hiện phản âm bất thường (Hình 21.4.1 và 21.4.2).

HÌNH 21.4.1 Viêm màng đệm trong song thai. Dịch ối trong túi bên phải hình rất tăng âm (*) so với  dịch ối túi thai còn thại (**) . Thai 22 tuần, mẹ bị sốt và đau tử cung. Chọc dò màng ối được thực hiện dưới hướng dẫn siêu âm và chất lỏng thu được từ phản âm túi mủ xuất hiện chứng tỏ đã bị nhiễm trùng.
FIGURE 21.4.2 Chorioamnionitis following percutaneous umbilical blood sampling. A: Sonogram at 20 weeks gestation in a patient presenting with abdominal pain and fever 4 days after a percutaneous umbilical blood sampling had been performed demonstrates echogenic amniotic fluid. Amniocentesis was performed, and amniotic fluid culture confirmed chorioamnionitis. B: Video clip demonstrates swirling particles within the amniotic fluid.

HÌNH 21.4.2 Viêm màng đệm sau khi lấy mẫu máu qua da rốn. A: Siêu âm thai 20 tuần thấy dịch ối tăng âm, trên bệnh nhân có biểu hiện đau bụng và sốt 4 ngày sau lấy máu cuống rốn. Chọc ối đã được thực hiện, và cấy dịch ối đã xác nhận tình trạng viêm màng đệm. B: Video clip chứng minh các hạt xoáy trong nước ối.


Nhận xét