Các tư thế bế bé khi cho bú. TBL sản

 Các tư thế bế bé khi cho bú

Cách đặt trẻ vào vú

Ngậm bắt vú

Đánh giá một bữa bú

Lê Thị Mỹ Trinh 1, Âu Nhựt Luân 2

© Bộ môn Phụ Sản, Khoa Y, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh. 

1 Giảng viên, Bộ môn Phụ Sản Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh. e-mail: trinhle1501@gmail.com

2 Giảng viên, Bộ môn Phụ Sản Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh. e-mail: aunhutluan@gmail.com

Mục tiêu bài giảng

Sau khi học xong, sinh viên có khả năng:

1. Nhận diện được 4 tư thế căn bản để bế bé khi cho bú mẹ

2. Hướng dẫn được một bà mẹ cách đặt trẻ vào vú

3. Đánh giá được tình trạng ngậm bắt vú của trẻ

4. Đánh giá đúng một bữa bú

CÁC TƯ THẾ BẾ TRẺ

Tư thế vắt chéo giúp mẹ có thể kiểm soát đầu bé tốt hơn,  khi đầu được đặt giữa các ngón tay cái và bàn tay. Tư thế vắt chéo là tư thế tương tự như tư thế ngồi bế ẵm,  ngoại trừ việc 2 tay của bà mẹ đổi vai trò cho nhau. Trong  tư thế vắt chéo, bé được đỡ bằng cẳng tay và bàn tay đối  bên với bên vú đang bú.

Hình 1: Tư thế vắt chéo. Cross-cradle hold

Ưu điểm và tình huống hữu ích: Tư thế vắt chéo giúp mẹ  có thể kiểm soát đầu bé tốt hơn, khi đầu được đặt giữa các  ngón tay cái và bàn tay. Tư thế này rất tốt khi trẻ rất nhỏ hoặc bé ngậm bắt vú khó  khăn, do bàn tay có thể dễ dàng sửa chữa, thay đổi vị trí  của đầu bé.

Tư thế bế ẵm là tư thế thông dụng nhất.

Đặt lưng bé nằm trên cẳng tay, đầu bé ở chỗ khúc lượn  khuỷu tay, đồng thời dùng bàn tay đỡ mông bé. Ngón tay  cái của bà ta còn có thể giữ được tay bé. Bằng cách xoay  trở cẳng tay, bà ta có thể dễ dàng hướng toàn thân bé vào  phía mình. Miệng bé phải ngang tầm của núm vú. Đặt hai  cánh  tay  của  bé  ở  đúng  hai  phía  của  bên  ngực  cho  bú. 

Riêng cánh tay sau của bé có thể vòng ôm eo mẹ. Bàn tay  còn lại dùng để nâng bầu vú. Có thể dùng gối để đỡ cơ thể  bé và một bên cánh tay bà mẹ.

Hình 2: Tư thế bế ẵm Cradle hold

Sai lầm thường mắc phải: Bé được đặt nằm ngửa trên cẳng tay,  đầu  bé  xoay  về  phía  vú  mẹ.  Bé  không  thể  bú  được  trong tư thế vẹo cổ này. Cần sửa chữa sao cho thân bé áp  vào thân bà mẹ, bụng áp bụng.

Tư thế cặp chặt là tư thế mà bà mẹ có thể quan sát trẻ bú  và kiểm soát được tư thế của đầu bé. Mẹ ngồi thẳng người, dựa lưng vào ghế. Hai bên vai thẳng  và thoải mái. Bàn tay và ngón tay dỡ vai, cổ, đầu bé. Mặt  bé hướng lên gần sát ngực mẹ. Phần lưng trên của bé nằm  trên cẳng tay. Chân bé tì vào phía sau. Phần mông bé nằm  ngang mức khuỷu tay mẹ. Kê gối dưới tay mẹ để mẹ được  thoải mái, đồng thời nâng bé ngang tầm vú mẹ. Bàn tay  còn lại dùng để nâng bầu vú.

Hình 3:

Tư thế bế cặp chặt Football, ClutchNuôi con bằng sữa mẹ

Ưu điểm và tình huống hữu ích: Là tư thế mà bà mẹ có thể  quan sát trẻ bú và kiểm soát được tư thế của đầu bé. 

Tư thế cặp chặt thường được dùng cho những trường hợp  mẹ sanh mổ, trẻ nhẹ cân hay non tháng, song thai, vú to  hay núm vú phẳng, hay cho những trường hợp trẻ gặp khó  khăn khi ngậm bắt vú. Không nhất thiết rằng mẹ luôn phải ngồi cho con bú. Có  thể cho bú ở tư thế nằm.

Bà mẹ nằm nghiêng, đầu cao. Có thể kê gối ở lưng và đùi.  Chân  gập lại ở đầu gối. Cố  gắng  giữ lưng  và  hông theo  một đường thẳng. Đặt bé nằm nghiêng sát, mặt bé sát vào  gần ngực dưới của bà mẹ. Miệng bé ngang tầm với núm  vú. Dùng cánh tay phía dưới để ôm và giữ bé ở tu  thế  gần ngực bà mẹ. Cánh tay còn lại dùng để nâng vú. Không  nhất  thiết  phải  đổi  tư  thế  để  cho  bé  bú  vú  kia.  Trong  trường hợp không muốn đổi tư thế, kê gối phía dưới bé để  nâng toàn thân bé lên cao.

Hình 4:

Tư thế nằm cho bú Reclining

Ưu điểm và tình huống hữu ích: Tư thế này phù hợp cho mẹ sanh mổ. Cũng có thể dùng tư  thế này khi cho bú ban đêm và khi bà mẹ bị mệt. Cần tuân thủ 4 nguyên tắc về tư thế bế trẻ. Dù lựa chọn tư thế nào cũng cần tuân theo 4 nguyên tắc  chung sau:

1. Cả mẹ và trẻ đều thoải mái

2. Đầu và thân trẻ trên cùng một đường thẳng

3. Thân trẻ được nâng đỡ toàn bộ và nằm sát thân mẹ

4. Mặt trẻ đối diện bầu vú, miệng trẻ đối diện núm vú

CÁCH ĐẶT TRẺ VÀO VÚ MẸ

Đặt trẻ vào vú đúng cách sẽ giúp trẻ ngậm bắt vú tốt hơn. Trình tự thực hiện đặt trẻ vào vú

1. Đưa môi bé vào gần núm vú mẹ, bé sẽ phản ứng lại  bằng cách mở rộng miệng và đẩy lưỡi ra. Mũi hướng về núm vú sẽ giúp định hướng. Môi dưới tiếp  xúc với vú, bé sẽ há to miệng.

2. Mẹ dùng tay nâng vú, giữ vú để núm vú thẳng ra hay hơi nâng lên một chút. Chờ đến khi  miệng trẻ há to. Quầng vú sẽ từ từ lọt vào  miệng bé, cho đến khi toàn bộ quầng vú đã lọt vào miệng  bé.

3. Mẹ  đưa  bé  lại  gần  mình  hơn,  giúp  bé  nhận  biết  vú,  ngậm được núm vú và càng nhiều quầng vú càng tốt. Khi cằm  trẻ  chạm  vào  vú,  toàn  bộ  quầng  vú  đã  lọt  vào  miệng bé. Lúc này bé ngậm trọn quầng vú và các xoang  sữa.

Hình dưới đây mô tả chi tiết tuần tự các bước đặt trẻ vào  vú có hiệu quả.

Hình 5: Trình tự thao tác đặt trẻ vào vú

ĐẢM BẢO NGẬM BẮT VÚ TỐT

Sau khi đặt trẻ vào vú, cần đảm bảo trẻ ngậm bắt vú tốt. Ngậm bắt vú đúng là yếu tố căn bản để trẻ có một bữa bú  hiệu quả. Ngậm bắt vú đúng cho phép lưỡi bé ép hiệu quả  vào các xoang sữa, giúp thoát lưu hiệu quả sữa vào khoang  miệng của bé. Nuôi con bằng sữa mẹ

Nhận biết trẻ ngậm bắt vú tốt khi thoả những yếu tố sau:

1. Cằm trẻ chạm vào vú mẹ

2. Miệng trẻ mở rộng

3. Môi dưới đưa ra ngoài

4. Quầng vú còn lại phía trên nhiều hơn phía dưới

Hình 6: Ngậm bắt vú đúng Bé ngậm được toàn bộ quầng vú, nên ép một cách hiệu quả các xoang sữa. Bầu vú được làm trống tốt.

Ngậm bắt vú đúng: Miệng bé mở rộng, môi dưới cong tròn áp vào bầu vú, cằm bé chạm vào bầu vú mẹ, quầng vú phía dưới nhìn thấy ít hơn phía trên, mũi bé tựa vào vú mẹ nhưng vẫn tự do.

Khi ngậm bắt vú đúng, bé sẽ ngậm được toàn bộ quầng vú, nên ép một cách hiệu quả các xoang sữa. Bầu vú được làm  trống tốt, bé sẽ nhận được sữa.  Nhận biết bé ngậm bắt vú đúng: Miệng bé mở rộng, môi  dưới cong tròn áp vào bầu vú, cằm bé chạm vào bầu vú mẹ, quầng vú phía dưới nhìn thấy ít hơn phía trên, mũi bé  tựa vào vú mẹ nhưng vẫn tự do.

Hình 7: Ngậm bắt vú sai

Do ngậm bắt vú sai nên bé chỉ ngậm núm vú nên không thể ép được các xoang sữa.

Khi ngậm bắt vú sai miệng bé không mở rộng, bé chỉ ngậm đầu vú bằng môi, phần quầng vú thấy được rất nhiều, cằm ở xa bầu vú, mũi bé không tựa vào bầu vú. Khi ngậm bắt vú sai, bé chỉ ngậm núm vú nên không thể  ép  được  các  xoang  sữa.  Bú  không  thể  bú  được  dẫn  đến  những hệ quả của việc không làm trống được bầu vú.

Nhận biết ngậm bắt vú sai: Miệng bé không mở rộng, bé chỉ ngậm đầu vú bằng môi, phần quầng vú thấy được rất  nhiều, cằm ở xa bầu vú, mũi bé không tựa vào bầu vú.

ĐÁNH GIÁ MỘT BỮA BÚ

Đánh giá một bữa bú phải dựa trên nhiều yếu tố. Mục đích  cuối cùng là nhận biết bé bú có hiệu quả.

Các tiêu chuẩn của một bữa bú hiệu quả gồm:

 Tư thế  của  bé  và  mẹ:  Rất  quan  trọng  vì  ảnh  hưởng  nhiều đến khả năng ngận bắt vú của bé.

 Đáp ứng của trẻ khi tiếp xúc vú mẹ: bé có dùng lưỡi  thăm dò vú mẹ hay không, có ngậm bắt vú tốt không.

 Cảm xúc, thái độ  của mẹ trong quá trình  cho bé bú:  mẹ có chú tâm vào bữa bú, có nhìn trẻ chăm chú hay  âu yếm trẻ hay không.

 Quan sát vú: vú tròn hơn, núm vú săn lại và sữa chảy  ra từ núm vú còn lại là dấu hiệu của phản xạ oxytocin tốt. Sau bữa bú, vú trở nên mềm vì được làm trống. 

 Quan  sát thái  độ  của  bé trong  bữa  bú:  bé thoải mái,  ngậm bắt vú tốt, lưỡi ép vào vú mẹ, miệng ướt, thỉnh  thoảng nuốt “ừng ực” là dấu hiệu bú tốt.

 Thời  gian  bữa  bú:  bé  hài  lòng,  tự  nhả  vú,  bé  bú  đủ  thường ngủ yên 2-3 giờ và tăng cân đều đặn. 

Làm sao biết bé bú đủ?

 Bé bú mẹ đủ sẽ ngủ yên được từ 2-3 giờ.

 Bé  bú mẹ thường  đi  ngoài  sau mỗi  cử bú,  có thể  đi  ngoài 3-4 lần/ngày, phân hơi sệt, có màu vàng.

 Khám định kỳ theo dõi cân nặng bé sau mỗi tháng, sẽ thấy bé tăng cân đều đặn, từ 500 đến 1000 gram mỗi  tháng.

 Sau khi bé bú xong một bên vú, nhẹ nhàng đưa ngón  tay của bà mẹ vào góc miệng bé và đẩy về tai bé để dừng việc không cho bé mút bên vú đó nữa.

TÀI LIỆU ĐỌC THÊM

1. http://www.who.int/child-adolescenthealth/New_Publications/NUTRITION/Breastfeeding/Participants_Manual_Part4.pdf. WHO, UNICEF,

Breastfeeding counselling: a training course.

Nhận xét