Chăm sóc trẻ sơ sinh những ngày đầu tại khoa hậu sản. TBL sản

 Chăm sóc trẻ sơ sinh những ngày đầu tại khoa hậu sản

Nguyễn Duy Hoàng Minh Tâm 1, Nguyễn Hồng Châu 2

© Bộ môn Phụ Sản, Khoa Y, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh.

1 Giảng viên, Bộ môn Phụ Sản Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh. e-mail: drhmtam03@yahoo.com

2 Giảng viên, Bộ môn Phụ Sản Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh. e-mail: bsnguyenhongchau@yahoo.com

Mục tiêu bài giảng

Sau khi học xong, sinh viên có khả năng:

1. Liệt kê được những nội dung phải thực hiện khi khám trẻ hàng ngày tại khoa hậu sản

2. Tr nh bày được nguyên    c a chu i  m và cách ph ng tránh hạ thân nhiệt ở trẻ s  sinh

3. Tr nh bày được nguyên tắc c  bản c a chăm sóc rốn s  sinh

4. Tr nh bày được nguyên tắc c  bản c a chăm sóc mắt s  sinh

5. Tr nh bày được nguyên nhân và cách xử trí một trường hợp trẻ s  sinh bị vàng da

6. Tr nh bày được nguyên tắc c  bản c a tiêm ph ng cho s  sinh

7. Tr nh bày được nguyên tắc c  bản c a xử    trẻ khóc nhiều

Nội dung chăm sóc trẻ những ngày đầu sau sanh  à:

1. Khám đánh giá sự thích nghi c a trẻ với môi trường mới ngoài tử cung

2. Khám t m d u hiệu c a những bệnh    b m sinh ho c thụ đắc đe doạ trẻ trong những ngày đầu sau sanh

3. Thực hiện các chăm sóc thường qui ở trẻ bao gồm cả ch ng ngừa theo chư ng tr nh quốc gia

NỘI DUNG KHÁM TRẺ SƠ SINH Ở NHỮNG NGÀY ĐẦU SAU SANH

Đánh giá sự thích nghi c a trẻ với môi trường ngoài tử cung, bao gồm:

1. Sự thích nghi với các thay đổi hô h p và tuần hoàn gây nên bởi sự thay thế trao đổi qua nhau bằng sự thiết  ập tiểu tuần hoàn chức năng và phổi tham gia vào quá tr nh trao đổi khí máu

2. Sự bắt đầu quá tr nh h p thu dinh dưỡng bằng đường tiêu hóa có nghĩa  à các v n đề  iên quan đến bú mẹ

3. Sự thiết  ập các f ora vi khu n thường trú mang tính năng bảo vệ ở ống tiêu hoá và trên bề m t da c a trẻ

4. Quá tr nh tự điều hoà thân nhiệt c a trẻ s  sinh

Thay đổi từ cuộc sống ở môi trường trong tử cung sang môi trường ngoài tử cung  à một biến động quan trọng với trẻ. Quá tr nh thích nghi không phải  uôn  à dễ dàng.

1. Các thay đổi hô h p-tuần hoàn xảy ra ngay tức th  sau sanh, khi phổi nở ra sau động tác hít vào đầu tiên. Trở kháng tiểu tuần hoàn bào thai giảm,  àm máu từ th t phải đi  ên tiểu tuần hoàn và trở về nhĩ trái. Huyết áp nhĩ trái tăng, đóng kín    Bota , shunt Phải-Trái quan trọng nh t c a tuần hoàn bào thai. Ống động mạch cũng sẽ đóng  ại, muộn h n vài ngày và cắt đứt hoàn toàn các thông thư ng Phải-Trái. Phổi tham gia vào trao đổi khí bằng các cử động c a c  hoành và c  gian sườn. Công hô h p tiêu hao ch  yếu cho các động tác này. Khi phổi kém nở do nhiều nguyên nhân, công tiêu hao cho quá tr nh hô h p tăng  ên và gây suy hô h p thứ phát. Đôi khi công hô h p bị tiêu hao cho các tắc nghẽn hô h p khác như viêm phổi do các nguyên nhân khác nhau. Suy hô h p ở trẻ s  sinh biểu hiện bằng những khó khăn khi thực hiện các cử động c a ồng ngực như co kéo cánh mũi, c  ức-đ n-chũm, thở bụng. Điểm số Si vermann tăng dần. Trẻ có biểu hiện tím tái do b o hoà oxygen giảm nghiêm trọng. Trẻ c n có thể có các c n ngưng thở bệnh   . Cần phân biệt với các khoảng ngưng thở sinh    ngắn. Như vậy nội dung đầu tiên c a khám trẻ  à đi t m những d u hiệu c a suy hô h p ở trẻ, và t t nhiên  à các b t thường tuần hoàn đi kèm.

2. Trẻ s  sinh sau 36 tuần tuổi có khả năng bú mẹ ngay v  các phản xạ nguyên phát như t m kiếm, bú nuốt đ  hoàn chỉnh. Khi đ t trẻ vào vú mẹ, trẻ sẽ há miệng to ra để ngậm bắt vú. Phản xạ nút vú xảy ra khi vú mẹ chạm vào v m họng c a bé. Phản xạ nuốt ngay sau đó sẽ giúp trẻ nuốt sữa khi miệng trẻ đầu sữa sau khi nút vú. Tuy nhiên trẻ không có được đ  các phản xạ nguyên phát cùng một  úc. Phản xạ bú nuốt thường có sớm nh t, nhưng các phản xạ t m kiếm, bắt vú có thể xu t hiện muộn h n. Cần chú trọng quan sát bữa bú, nh t  à ở trẻ non tháng, để t m ra các b t thường ở s  sinh ngăn không cho trẻ có thể thực hiện bú mẹ đúng cách. Ớ khoa nhi, với các trẻ quá non, đôi khi phải nuôi ăn qua sonde dạ dày do trẻ chưa được trang bị đ  các phản xạ cần thiết cho động tác bú mẹ. Trong mọi trường hợp, không nên tập cho trẻ bú chai hay ngậm vú giả v  sẽ gây ảnh hưởng x u đến các phản xạ c a trẻ và dẫn đến từ chối bú mẹ.

3. Trong những giờ đầu tiên, các vi khu n sẽ đến trú đóng và thiết  ập các quần thể vi khu n thường trú tại ống tiêu hoá và bề m t da c a trẻ. Vi khu n trú đóng trên bề m t da có nguồn gốc từ các tiếp xúc me-con. Thực hiện da kề da  à một cách    tưởng để thiết  ập một quần thể vi khu n thường trú  ành mạnh trên bề m t da trẻ, kể cả trên mẫu cuống rốn c n  ại. Không tắm cho trẻ sớm nhằm mục đích bảo vệ khu n thường trú mới tiếp nhận và cũng nhằm mục đích ngăn ngừa hạ thân nhiệt. Vi khu n thường trú đóng tại ống tiêu hoá đến từ việc nuốt các vi khu n theo những cử bú mẹ dầu tiên. Thực hiện bú mẹ sớm và hoàn toàn có   nghĩa quan trọng trong thiết  ập quần thể vi khu n thường trú tại ống tiêu hoá. Bú mẹ c n cung c p các  kháng thể có ích bảo vệ trẻ khỏi các tác nhân gây bệnh xâm nhập vào theo đường tiêu hoá. Ở trẻ s  sinh b nh thường, cần quan sát sự bài thải phân su và sự thay đổi tính ch t phân từ phân su thành phân vàng  ợn cợn, thường  à sau các bữa bú, ở ngày thứ nh  và thứ ba s  sinh thể hiện sự trú đóng thành công c a các vi khu n thường trú tốt ở đường tiêu hoá.

4. Khả năng tự điều chỉnh thân nhiệt c a trẻ s  sinh r t kém, đ c biệt  à ở trẻ non tháng / nhẹ cân hay trẻ bị ốm. Khi thăm trẻ hàng ngày, nh t thiết phải đánh giá t nh trạng thân nhiệt trẻ, nhằm phát hiện các sai sót trong thao tác chăm sóc trẻ, gây tăng thân nhiệt hay hạ thân nhiệt trẻ. Nhiệt kế không thật sự cần thiết. Cảm giác khi sờ bàn chân bé có giá trị r t cao trong phát hiện sớm hạ thân nhiệt trẻ s  sinh. Nên nhớ rằng thực hiện tốt 10 bước c a chu i  m sẽ giúp ph ng tránh được các biến động thân nhiệt nguy hiểm cho trẻ.

Phát hiện các bệnh    b m sinh hay thụ đắc có thể đe doạ trẻ trong những ngày đầu sau sanh.

1. Tật b m sinh  à một trong những nguyên nhân quan trọng gây tử vong cho trẻ. Các tật b m sinh  ớn thường được phát hiện trong quá tr nh ch n đoán tiền sản hay khi sanh. Trong những ngày đầu c a trẻ s  sinh, cần chú trọng phát hiện các dị tật b m sinh chưa được nhận biết, nhưng ảnh hưởng n ng đến trẻ như tắc ruột do hẹp tá tràng (trẻ nôn ói), ph  đại đại tràng b m sinh (trẻ không đi tiêu), tắc ruột phân su với viêm phúc mạc, các bệnh tim b m sinh tím (tím tái)…

2. Các bệnh    thụ đắc đe doạ tính mạng trẻ trong những ngày đầu thường  à các bệnh    nhiễm trùng và sang ch n sản khoa.

Nhiễm trùng s  sinh. Khi thăm khám trẻ hàng ngày, trước hết cần xem  ại bệnh sử c a cuộc chuyển dạ với các yếu tố nguy c  c a nhiễm trùng trong và sau sanh. Nếu trẻ có nguy c  nhiễm trùng, cần  ưu tâm theo dõi đ c biệt đến khả năng xu t hiện các nhiễm trùng, nh t  à nhiễm trùng hô h p ở trẻ. Các nhiễm trùng bệnh viện có thể xu t hiện ở trẻ s  sinh được chăm sóc ở những n i có nguy c   ây nhiễm cao như khoa săn sóc tích cực nhi… Nhiễm trùng rốn  à một nhiễm trùng s  sinh thường g p, có thể xảy ra do việc chăm sóc rốn không vô khu n hay các thói quen chăm sóc rốn không tốt như băng kín rốn. Các d u hiệu nhiễm trùng s  sinh thường không rõ ràng. Sốt hay hạ thân nhiệt,  ừ đừ hay qu y khóc, bỏ bú cùng với các triệu chứng định vị ổ nhiễm tiên khởi (suy hô h p cho nhiễm trùng hô h p, rốn ướt / có m / chân rốn đỏ cho nhiễm trùng rốn…). Nhiễm trùng s  sinh dễ trở n ng và nhanh chóng đi vào nhiễm trùng huyết. T m các yếu tố nguy c  c a nhiễm trùng, phát hiện các d u chứng sớm c a nhiễm trùng và hạn chế khả năng nhiễm trùng bằng tăng cường tiếp xúc mẹ con / nuôi con bằng sữa mẹ  à các nội dung quan trọng  iên quan đến ph ng tránh, ch n đoán nhiễm trùng s  sinh.

Các sang ch n sản khoa có thể đe doạ tức thời và nghiêm trọng sinh tồn trẻ như ngạt, xu t huyết. Trong những ngày đầu, s  sinh vẫn có thể bị ảnh hưởng bởi các biến chứng sản khoa. T m hiểu k   ưỡng về cuộc sanh khi thăm khám bé có thể gợi   các v n đề cần chú trọng khi thăm khám. D u hiệu c a tổn thư ng thần kinh như xu t huyết n o, t y sống có thể xu t hiện muộn và kín đáo như  ừ đừ, bỏ bú, nôn trớ, nhưng cũng có thể xu t hiện rầm rộ như co giật s  sinh, thóp phồng,  iệt… Ch n đoán sang ch n thần kinh thường không khó nhưng các phư ng tiện điều trị hiện có  ại r t hạn hẹp. Các ch n thư ng nghiêm trọng cần được phát hiện và trẻ cần được chuyển đến những n i có đ  trang thiết bị để thực hiện ch n đoán, theo dõi và điều trị. Các sang ch n c  học khác như g y xư ng cần phải được t m hiểu qua bệnh sử (sanh vai khó, sanh đầu hậu khó…) và có xử    kịp thời tránh để  ại cho trẻ những di  ệch hay can x u.

Vàng da  à triệu chứng thường g p ở trẻ s  sinh, nhưng không phải  uôn  uôn  à một t nh trạng sinh   .

1. Đa số vàng da thường  à vàng da sinh   . Vàng da  à triệu chứng thường g p ở trẻ s  sinh, xảy ra ở 9  số trẻ đ  tháng. T nh trạng vàng da s  sinh  à một t nh rạng sinh    nhưng đồng thời cũng  à biểu hiện chung c a r t nhiều bệnh    khác nhau, có chung đ c điểm  à tán huyết. Phần  ớn trẻ s  sinh có biểu hiện vàng da trong v ng một tuần sau khi ra đời, thường bắt đầu vào ngày thứ ba. Đây  à hiện tượng sinh    b nh thường, xảy ra do các hồng cầu c a thai nhi bị phá h y để được thay thế bằng hồng cầu trưởng thành. Khi hồng cầu bị vỡ, một  ượng  ớn bi irubin, một ch t có sắc tố màu vàng, được phóng thích vào máu,  àm cho trẻ bị vàng da. Vàng da sinh    không nguy hiểm, thường tự m t sau một thời gian ngắn. Vàng da sinh    thường xu t hiện muộn và ở mức độ nhẹ, có nghĩa  à nồng độ bi irubin trong máu trẻ không tăng quá ngưỡng an toàn cho trẻ. Trong vàng da nhẹ, da trẻ chỉ h i vàng ở m t, thân m nh. Trẻ vẫn bú tốt, ho c vàng da xu t hiện muộn, sau ngày thứ ba. Đa số các trường hợp vàng da nhẹ ở trẻ s  sinh đều nhẹ và tự khỏi sau 7-10 ngày, khi bilirubin được đào thải hết qua phân và nước tiểu. Vàng da sinh    n ng có thể xảy ra ở trẻ non tháng, khi gan chưa đ  khả năng để chuyển hoá bi irubin. Ở trẻ sinh non, tỷ  ệ vàng da  à 30 . Tuy nhiên, ở trẻ non tháng, vàng da n ng  ại có thể  à hậu quả c a việc tích hợp nhiều yếu tố sinh    (chưa trưởng thành c  quan) và bệnh    (nhiễm trùng…).

Mục đích c a thăm khám  à phát hiện vàng da, đánh giá mức độ vàng da và điều trị sớm khi cần thiết, ngăn chận tiến triển c a vàng da sinh    n ng  ên thành vàng da nhân.

Vàng da r t dễ nhận biết bằng mắt thường ở n i có đ  ánh sáng. V  vậy, hằng ngày, các bà mẹ cần quan sát màu da toàn thân c a trẻ ở n i có đ  ánh sáng. Trong trường hợp khó nhận biết (da trẻ đỏ hồng ho c đen), nên  n nhẹ ngón tay cái  ên da trẻ trong vài giây, sau đó buông ra. Nếu trẻ bị vàng da, n i  n ngón tay sẽ có màu vàng rõ rệt. Trong vàng da n ng, da trẻ vàng sậm,  an xuống tay, chân. Trẻ bú kém, bỏ bú, ho c vàng da xu t hiện sớm, trong v ng 24-48 giờ đầu sau sinh. Ở một số ít trẻ, vàng da  à biểu hiện c a các bệnh    n ng. Ở các trẻ này, vàng da thường xu t hiện sớm và n ng. Nguyên nhân phổ biến nh t  à các bệnh    gây tán huyết, h p thu máu từ các xu t huyết, nhiễm trùng và thiếu G6PD.

2. Khi vàng da n ng, trẻ có thể bị bệnh n o bi irubin (vàng da nhân) (kernicterus) r t nguy hiểm. Ở trẻ b nh thường, đôi khi nồng độ bi irubin tăng cao vượt quá ngưỡng an toàn, trẻ sẽ bị nguy hiểm do bi irubin tăng quá cao và th m vào các nhân xám ở n o, gọi  à bệnh n o do bi irubin hay vàng da nhân. T nh trạng này r t nguy hiểm, có thể  àm cho trẻ bị hôn mê, co giật, dẫn đến tử vong ho c để  ại những di chứng về tâm thần vận động vĩnh viễn (xem thêm bài “Vàng da s  sinh”).

Chỉ một số trường hợp vàng da cần can thiệp. Trước tiên, nên cho trẻ bú mẹ nhiều  ần trong ngày vì bú sữa mẹ giúp đào thải nhanh bi irubin qua đường tiêu hóa. Cần theo dõi diễn tiến c a vàng da m i ngày trong vòng 7-10 ngày sau sinh.

Đối với các trường hợp vàng da n ng, quang trị  iệu  à biện pháp hữu hiệu và an toàn. Chỉ định c a quang  iệu pháp được dựa trên nồng độ bi irubin máu. Các chỉ số  iên quan đến chỉ định tùy thuộc vào tuổi thai, trọng  ượng trẻ và một số yếu tố khác. Đôi khi trẻ cần được thay máu.

NỘI DUNG CỦA CHĂM SÓC THƢỜNG QUI SƠ SINH BÌNH THƢỜNG TẠI KHOA HẬU SẢN

Các chăm sóc s  sinh hàng ngày tại khoa hậu sản bao gồm:

1. Bảo vệ thân nhiệt trẻ s  sinh

2. Nuôi con bằng sữa mẹ

3. Chăm sóc rốn

4. Chăm sóc mắt

5. Ch ng ngừa theo chư ng tr nh quốc gia

Bảo vệ thân nhiệt trẻ sơ sinh

Trẻ s  sinh có nhiều nguy c  bị biến động thân nhiệt một cách đột ngột, đến mức có thể gây nguy hiểm chết người. Bảo vệ thân nhiệt trẻ s  sinh  à một nội dung chăm sóc s  sinh trọng yếu trong những ngày đầu hậu sản.

Trẻ s  sinh có nhiều nguy c  bị hạ thân nhiệt hay bị tăng thân nhiệt một cách đột ngột, đến mức có thể gây nguy hiểm chết người do không thể tự điều chỉnh được thân nhiệt. Trẻ non tháng / nhẹ cân / trẻ bị ốm  à những trẻ có nhiều nguy c  nh t. Biến đổi nhiệt độ c a môi trường, trang phục (quá nóng hay quá rét), thói quen chăm sóc có hại (tắm sớm, tắm nước  ạnh) và cuối cùng  à các bệnh    nhiễm trùng  à các yếu tố gây biến động thân nhiệt nguy hiểm cho trẻ s  sinh. V  thế, bảo vệ thân nhiệt trẻ s  sinh  à một nội dung chăm sóc s  sinh trọng yếu trong những ngày đầu hậu sản. Bảo vệ thân nhiệt trẻ s  sinh  à một  oạt những biện pháp được áp dụng nhằm mục đích giữ cho thân nhiệt trẻ được b nh ổn và ph ng tránh được hạ thân nhiệt hay tăng thân nhiệt.

Bảo vệ thân nhiệt trẻ s  sinh thường không được thực hiện tốt do nhân viên y tế và cha mẹ trẻ thiếu hiểu biết h n  à do thiếu trang thiết bị. Bảo vệ thân nhiệt trẻ s  sinh nhằm mục đích bảo đảm cho trẻ giữ được một thân nhiệt b nh thường, trong khoảng 36.5-37.5 ºC

 Không bị trở nên quá  ạnh (hạ thân nhiệt) < 36.5 ºC

 Không bị trở nên quá nóng (tăng thân nhiệt) > 37.5 ºC

Mọi nhân viên y tế đều cần phải được cảnh báo rằng nguy c  trẻ bị hạ thân nhiệt xuống dưới 36.5 ºC  à một t nh trạng thường th y, và tăng thân nhiệt  ên trên 37.5 ºC  à một t nh trạng ít th y h n. Cả hai t nh trạng nêu trên đều nguy hiểm cho trẻ, nhưng cùng có thể ph ng tránh được một cách dễ dàng mà không cần đến những trang thiết bị đ c biệt nào.

Cần  ưu   một t nh trạng biến động thân nhiệt có thể  à d u hiệu đầu tiên c a nhiễm trùng s  sinh. Tăng thân nhiệt sinh    cần phải phân biệt rõ với sốt do nguyên nhân thực thể ở trẻ s  sinh.

Chu i  m gồm 10 bước thực hiện  à một phư ng pháp hữu hiệu cho bảo vệ thân nhiệt trẻ s  sinh. Để ph ng tránh hiện tượng m t nhiệt sau sanh cần thực hiện Chu i  m gồm 10 bước các bước này  iên kết với nhau được thực hiện  úc sanh và trong các giờ, các ngày sau đó nhằm giảm khả năng bị hạ thân nhiệt ở mọi trẻ:

Các thành phần c a chu i  m (Tổ chức Y tế Thế giới)

1. Một ph ng sanh  m.

2. Làm khô trẻ tức th .

3. Da kề da.

4. Bú mẹ.

5. Không tắm sớm.

6. Giường và áo quần đ   m.

7. Mẹ và con được ở gần nhau.

8. Vận chuyển  m.

9. Hồi sức  m.

10. Nhân viên được hu n  uyện.

Bảo vệ thân nhiệt trẻ s  sinh thường không được thực hiện tốt do nhân viên y tế và cha mẹ trẻ thiếu hiểu biết h n  à do thiếu trang thiết bị.

Giữ nhiệt độ trong ph ng sinh phù hợp. Đừng quên trẻ s  sinh với diện tích da / khối  ượng c  thể  ớn sẽ dễ dàng bị stress do  ạnh. Nhiệt độ ph ng thích hợp với nhân viên y tế cũng có thể  à quá  ạnh với trẻ s  sinh. Ngay sau sinh trẻ s  sinh cần được đ t ngay dưới đèn sưởi  m.

Trẻ cần được  au khô toàn thân (nếu không có yếu tố buộc phải  àm khác như nước ối phân su đ c và đồng thời trẻ không khoẻ…), những khăn ướt do  au trẻ cần bỏ ra ngoài để tránh t nh trạng m t nhiệt qua da. Với trẻ sinh non tháng, bị ngạt n ng hay thiếu oxy máu cần bảo vệ thân nhiệt nhiều h n v  hiện tượng m t nhiệt qua da r t  ớn. Khi thiếu oxy máu, đáp ứng với  ạnh sẽ bị cản trở, trẻ sẽ giảm thân nhiệt r t nhiều nếu không được kiểm soát thường xuyên. Trẻ bị toan chuyển hóa cũng r t dễ dàng hạ thân nhiệt.

Cho trẻ bú mẹ sớm sau sanh và thực hiện da kề da  à một trong những biện pháp căn bản nhằm giúp cho s  sinh có thể nhanh chóng thích nghi được với sự chuyển đổi từ môi trường trong tử cung sang môi trường ngoài tử cung, giúp thực hiện tốt bảo vệ thân nhiệt trẻ s  sinh, mang  ại cho s  sinh sự bảo vệ cần thiết khỏi tác động b t  ợi c a các tác nhân vật   -vi sinh từ môi trường (da kề da và sự thiết  ập quần thể vi khu n cộng sinh trên da và trên mẫu cuống rốn, các kháng thể từ mẹ truyền qua sữa…).

Không tắm cho trẻ sớm. Nếu có, không sớm h n 6 giờ sau sanh. Chỉ tắm cho những trẻ khoẻ mạnh và không bị rối  oạn thân nhiệt. Nếu trẻ không có v n đề, chỉ nên tắm cho trẻ từ 2 đến 3 ngày sau sanh. Tắm muộn  à một phần c a chu i  m, sẽ giúp tránh được hạ thân nhiệt ở trẻ. Tắm muộn c n giúp trẻ h nh thành và ổn định quần thể khu n cộng sinh trên bề m t da trẻ.

Cần  ưu   trang phục c a bé phải thích hợp. Trang phục không thích hợp có thể  àm trẻ bị  ạnh hay    m quá mức. Trẻ cần được cho ở cạnh mẹ. Tách rời bé khỏi mẹ có thể có ảnh hưởng b t  ợi trên thân nhiệt trẻ.

Hình 1: 4 con đường mất nhiệt của trẻ sơ sinh

1. Radiation: Bức xạ

2. Convection: Tán xạ

3. Evaporation: Bốc hơi

4. Conduction: Truyền nhiệt

Nuôi con bằng sữa mẹ

Nuôi con bằng sữa mẹ  à một trong những biện pháp căn bản nhằm giúp cho s  sinh nhanh chóng thích nghi được với sự chuyển đổi từ môi trường trong tử cung sang môi trường ngoài tử cung.

Nuôi con bằng sữa mẹ  à một mắt xích trong chu i  m, giúp thực hiện tốt bảo vệ thân nhiệt trẻ s  sinh. Cho trẻ bú mẹ sớm sau sanh và thực hiện da kề da mang  ại cho s  sinh sự bảo vệ cần thiết khỏi tác động b t  ợi c a các tác nhân vật   -vi sinh từ môi trường (da kề da và sự thiết  ập quần thể vi khu n cộng sinh trên da và trên mẫu cuống rốn, các kháng thể từ mẹ truyền qua sữa…). Nuôi con bằng sữa mẹ giúp hệ tiêu hóa non trẻ c a trẻ s  sinh có thể bảo đảm được tốt nh t nhu cầu dưỡng ch t cần thiết trong những ngày đầu c a thời kỳ s  sinh, đ c biệt cho các trẻ non tháng. Do tầm quan trọng đ c biệt, nên nuôi con bằng sữa mẹ được tr nh bày riêng biệt trong ch  đề “Thực hành nuôi con bằng sữa mẹ”.

Chăm sóc mắt

Chăm sóc mắt có mục đích dự ph ng và/ho c phát hiện sớm viêm kết mạc ở trẻ s  sinh.

Nội dung thay đổi theo yếu tố dịch tể.

Viêm kết mạc ở trẻ s  sinh. Bênh    xảy ra trong tháng đầu đời sau sanh, thường gây tạo m  ở kết mạc.

 Chlamydia trachomatis  à tác nhân hàng đầu gây viêm m  kết mạc mắt ở những quốc gia có tỳ  ệ bệnh  ây truyền qua đường t nh dục cao.

 Viêm kết mạc do Neisseria gonorrhea ( ậu cầu) nguy hiểm h n do có thể dẫn tới sừng hóa mắt ho c bị mù.

Ở các nước phát triển, n i có chư ng tr nh tầm soát bệnh  ây truyền qua đường t nh dục trong thai kỳ tốt, và tác nhân gây viêm kết mạc phổ biến  à Chlamydia trachomatis th  nội dung chăm sóc mắt s  sinh  à thăm khám mắt trẻ thường xuyên và điều trị khi có triệu chứng ho c phát hiện có ph i nhiễm. Dung dịch Erythromycin 0.5  có tác dụng chống nhiễm Chlamydia trachomatis. Điều này khác hẳn với các nước có chư ng tr nh kiểm soát bệnh  ây qua đường t nh dục trong thai kỳ kém. Ở những nước mà chư ng tr nh tầm soát bệnh  ây truyền qua đường t nh dục trong thai kỳ kém, hay tác nhân gây viêm kết mạc phổ biến  à Neisseria gonorrhea th  buộc phải thực hiện dự ph ng viêm m  kết mạc do Neisseria gonorrhea bằng cách nhỏ mắt với dung dịch Nitrate Bạc AgNO3 1  trong v ng 1 giờ đầu sau sanh. Hành động này  àm giảm  ây truyền mẹ con rõ rệt và r t hiệu quả để ngăn ngừa mù do viêm m  kết mạc do Neisseria gonorrhea.

Hình 2a: Viêm mủ kết-giác mạc sơ sinh do Neisseria gonorrhea Là nguyên nhân gây mù sơ sinh. Dự phòng lại rất đơn giản bằng AgNO3.

Hình 2a: Di chứng đục giác mạc sau viêm mủ kết-giác mạc sơ sinh do Neisseria gonorrhea

Chăm sóc rốn

Thông điệp quan trọng nh t  iên quan đến chăm sóc rốn  à tôn trọng nguyên tắc vô khu n ở mọi công đoạn chăm sóc rốn. Chăm sóc rốn  à một nội dung quan trọng trong chăm sóc trẻ ở những ngày đầu. M t cắt rốn và mẫu cuống rốn c n  ại có thể  à đường vào cho vi khu n, sau đó chúng t n công vào mô  ân cận, phúc mạc và tuần hoàn chung. Nhiễm trùng rốn, bao gồm cả uốn ván rốn, r t phổ biến trong những điều kiện chăm sóc kém.

Thông điệp quan trọng nh t  iên quan đến chăm sóc rốn  à tôn trọng nguyên tắc vô khu n khi thực hiện mọi công đoạn c a chăm sóc rốn s  sinh, từ kẹp cắt cuống rốn,  àm rốn và chăm sóc mẫu cuống rốn c n  ại tại bệnh viện và tại nhà cho đến khi rụng rốn.

Chăm sóc tại ch  thường qui có thể bằng nước sạch, ho c dung dịch Iod hữu c . Một số dung dịch sát khu n có thể gây ảnh hưởng b t  ợi thay v  có  ợi . Thăm khám trẻ tại khoa hậu sản phải bao gồm việc đánh giá k  năng chăm sóc rốn c a mẹ. Người mẹ phải nhận thức được vai tr  quan trọng c a giữ rốn khô, sạch và thoáng. Không được băng kín rốn. Người mẹ cũng cần được hướng dẫn về cách quan sát rốn và nhận diện các d u hiệu sớm c a nhiễm trùng rốn, gồm nhiễm trùng tại ch  c a rốn:  m, đỏ, có mùi, có m  và các d u hiệu toàn thân.

Cách thức xử    rốn nhiễm trùng phải được thực hiện một cách phù hợp và đúng để ngăn cản t nh trạng nhiễm trùng lan xa. Khi t nh trạng nhiễm khu n  à khu trú, th  thông thường chăm sóc tại ch  với dung dịch sát khu n và kháng sinh tại ch   à đ . Kháng sinh toàn thân chỉ cần thiết khi vùng da đỏ có đường kính > 2cm. Sốt  à d u hiệu c a nhiễm khu n đ  tiến xa, và  à chỉ định c a điều trị nội trú với kháng sinh toàn thân.

Chủng ngừa

Ch ng ngừa cho trẻ s  sinh theo chư ng tr nh quốc gia. Tiêm ph ng cho s  sinh  à một phần c a chư ng tr nh tiêm ch ng mở rộng (Expanded Programme on Immunization - EPI) c a Tổ chức Y tế Thế giới (1996). Tùy thuộc từng quốc gia mà bệnh    mục tiêu (target diseases) tiêm ch ng có khác nhau .

Tại Việt Nam, các nội dung tiêm ch ng phải thực hiện cho

trẻ s  sinh khoẻ mạnh tại các đ n vị hộ sinh bao gồm:

1. Lao

2. Bại  iệt

3. Viêm gan siêu vi B

Vaccin ngừa sốt bại  iệt sử dụng tại Việt Nam  à vaccin dùng theo đường uống được chế tạo từ các viruses bại  iệt giảm độc  ực. Mọi trẻ đều phải uống vaccin ph ng bại  iệt  iều đầu tiên sau khi sanh và không muộn h n 2 tuần sau sanh. Các  iều uống  ập  ại phải tuân theo chư ng tr nh EPI.

Ch ng ngừa  ao cho trẻ với BCG cũng được thực hiện cho trẻ s  sinh khi c n đang ở bệnh viện, do Việt Nam  à vùng dịch tễ c a nhiễm trùng  ao. Mũi ch ng này cùng với  iều Sabin uống cần được thực hiện sớm sau sanh.

Ch ng ngừa Viêm gan siêu vi B cũng được thực hiện n i trẻ s  sinh tại Việt Nam, do nguy c   ây truyền chu sinh cho trẻ cao. Riêng trẻ có mẹ  à người  ành mang virus viêm gan B (dư ng tính với HBsAg nhưng âm tính với HBeAg) phải được ch ng g obu in trước khi bú mẹ. Chi tiết về HBsAg và bú mẹ được tr nh bày ở bài “Thực hành nuôi con bằng sữa mẹ”.

LÀM GÌ KHI TRẺ QUẤY KHÓC NHIỀU

Trẻ khóc  à một t nh trạng r t thường g p, gây nhiều  úng túng cho bà mẹ. Có nhiều nguyên nhân  àm cho trẻ s  sinh khóc nhiều. Có thể  à do:

 Trẻ đói: trẻ qu y khóc,  àm huyên náo, ầm ĩ, thường t m vú mẹ khi mẹ bồng. Thường trẻ bị đói do mẹ không đ  sữa trong m i  ần bú ho c do trẻ  ớn quá nhanh (trong những tuần sau).

 Trẻ bị ốm: trẻ khóc thét có thể do đau bụng ( ồng ruột), có thể nhức đầu (xu t huyết n o) ho c c n khóc đêm do hạ ca cium máu.

 Trẻ cảm th y khó chịu (nóng quá,  ạnh quá, b n). Trẻ thích được    m. Khi trẻ cảm th y  ạnh, trẻ sẽ khóc và ngưng khóc khi được thay t  và    m. Đôi khi trẻ được qu n quá nhiều  ớp trang phục dễ gây nóng quá, trẻ cũng khóc. Một số trẻ khác sẽ khóc khi t  b n, ướt v  bị  àm  ạnh, kích thích gây khó chịu.

 Trẻ bị đau (do côn trùng cắn, vật nhọn đâm) ho c mệt mỏi (có quá nhiều khách thăm, ồn ào, bồng bế).

 Trẻ bị đau bụng do nhu động ruột nhiều nhưng nguyên nhân không rõ ràng. Đó  à c n khóc co thắt (co ic). Co ic được định nghĩa  à khóc không d  được ít nh t 3 giờ m i ngày và ít nh t 3 ngày m i tuần. Trẻ thường phát triển tốt và việc khóc thường giảm đi khi trẻ được 3 tháng tuổi.

 Sữa mẹ có mùi vị  àm trẻ khó chịu. Do mẹ dùng rượu, café, thuốc  á, ho c một số  oại thuốc.

 Một số protein nh t định trong một vài thức ăn c a mẹ có thể  àm trẻ bị dị ứng.

 Tạo sữa quá nhiều, có thể xảy ra khi trẻ ngậm bắt vú kém.

 Môi trường sống có khói thuốc  á ho c mùi  ạ.

 Trẻ đ i bồng: Trẻ thích được nâng niu, nh n m t bố mẹ,  ắng nghe giọng nói, nhịp tim c a mẹ thậm chí thích mùi c a mẹ (đ c biệt mùi sữa mẹ). Sau khi được cho ăn và ợ h i trẻ thường thích được bồng.

Xử trí tùy theo nguyên nhân t m được.

Xử trí một trường hợp trẻ khóc nhiều cần kiên nhẫn t m hiểu các yếu tố trên. Cách bú mẹ? Chế độ ăn c a mẹ? Mẹ có dùng rượu, café, thuốc  á ho c dùng thuốc g  không?

Kiểm tra tư thế bú và độ dài bữa bú? Khám xem trẻ có bị ốm, khó chịu hay đau không?

 Nếu trẻ bị ốm, h y t m và điều trị thích hợp t nh trạng bệnh    c a trẻ .

 Thường xuyên kiểm tra và thay tả cho trẻ khi ướt ho c b n. Trẻ thích  m và thoải mái. Tùy điều kiện thời tiết, bạn sẽ chọn trang phục và qu n  m trẻ cho phù hợp.

 Hướng dẫn mẹ giúp trẻ ngậm bắt vú tốt h n. Cho trẻ bú một bên vú (nếu như thế  à vừa đ  nhu cầu c a trẻ) trong m i bữa bú để tránh tạo sữa quá nhiều, thay v  cố gắng cho trẻ bú cả 2 vú trong m i  ần cho bú.

 Đề nghị bà mẹ tránh dùng rượu, café, thuốc  á (nếu không th  cũng giảm hút và chỉ hút sau khi cho con bú chớ không phải vào thời điểm trước ho c trong bữa bú c a trẻ). Không được hút thuốc trong ph ng có trẻ.

 Bà mẹ nên ngừng thức ăn nghi ngờ gây dị ứng. Trong một tuần, nếu trẻ khóc ít đi, bà mẹ nên tránh thức ăn đó.

 Những biện pháp cần  àm để d  trẻ: giữ  m trẻ, nhưng không qu n kín, cho trẻ nghe nhạc nhẹ, v  trẻ thường nghe nhịp tim c a mẹ ho c nghe những bài hát ru, cho trẻ hoạt động. Đôi khi g i  ưng ho c xoa bụng để v  trẻ đ c biệt ở trẻ có đánh h i, đau bụng.

TÀI LIỆU ĐỌC THÊM

1. WHO, 2013. Postnatal care of the mother and newborn.

2. WHO,2006. Basic newborn resuscitation: A practical guide.

3. http://www.who.int/child-adolescenthealth/New_Publications/NUTRITION/Breastfeeding/Participants_Manual_Part4.pdf. WHO, UNICEF,

Breastfeeding counselling: a training course.

4. http://www.who.int/reproductive-health/publications/msm_98_3/index.html. WHO, Postpartum care of the mother and newborn: a practical guide.

5. http://www.who.int/reproductive-health/publications/MSM_98_4/care_umbilcal_cord.pdf. WHO. Care of the umbilical cord. A review of the evidence.

6. http://www.who.int/reproductivehealth/publications/MSM_97_2_Thermal_protection_of_the_newborn. WHO. Thermal protection of the newborn: a

practical guide.

7. http://www.moh.gov.vn/homebyt/vn/portal/InfoList.jsp?area=206&cat=1591. Bộ Y Tế. Chu n Quốc Gia về các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản.

Làm mẹ an toàn. Chăm sóc sau đẻ.

8. http://www.nice.org.uk/nicemedia/pdf/CG37NICEguideline.pdf#null. National institute for clinical excellence. Routine postnatal care of women and

their babies. Clinical guideline 37. July 2006.

Nhận xét