Nhiễm Chlamydia trachomatis
Nguyễn Hồng Hoa, Ngô Thị Kim Phụng
Mục tiêu bài giảng
Sau khi học xong, sinh viên có khả năng:
1. Trình bày được bệnh sinh của nhiễm Chlamydia trachomatis
2. Trình bày được di chứng của nhiễm Chlamydia trachomatis
3. Trình bày được nguyên lý của điều trị nhiễm Chlamydia trachomatis
NHIỄM CHLAMYDIA TRACHOMATIS
Chlamydia trachomatis là tác nhân gây bệnh lây qua tình
dục rất phổ biến và để lại nhiều di chứng.
Chlamydia trachomatis là vi khuẩn gram âm sống bắt buộc
trong tế bào. Chlamydia trachomatis không có khả năng
chuyển hóa và phản ứng sinh hóa để tạo thành adenosine
triphosphate (ATP).
Chlamydia trachomatis thường tác động lên các tế bào
biểu mô trụ tuyến.
Nhiễm Chlamydia trachomatis là bệnh nhiễm trùng
thường gặp nhất ở Mỹ. Ở các nước đang phát triển, tần
suất của nhiễm Chlamydia trachomatis cũng đã gia tăng
đáng kể và cũng trở thành một trong những tác nhân gây
bệnh lây qua tình dục thường gặp nhất.
Dù rằng ½ số bệnh nhân sẽ thành công trong việc tự thanh
thải Chlamydia trachomatis, nhưng đối với ½ còn lại, sẽ
không thành công trong việc tự thanh thải Chlamydia
trachomatis, do thất bại của đáp ứng miễn dịch bẩm sinh
và thích ứng. Ở các cá thể này, Chlamydia trachomatis sẽ
chuyển sang dạng tồn tại kéo dài với nhiều di chứng, thông
qua tiến trình viêm và tiến trình tự miễn gây bởi
Chlamydia trachomatis Heat Shock Protein 60 kDa.
Các di chứng gồm viêm vùng chậu mạn dẫn tới hậu quả
trầm trọng bao gồm thai ngoài tử cung, đau vùng chậu mạn
và hiếm muộn có liên quan đến yếu tố vòi Fallope.
Ở sơ sinh, do lây truyền dọc lúc sanh, nhiễm Chlamydia
trachomatis cũng gây ra viêm niệu đạo và viêm kết mạc
mắt không do lậu cầu.
Do nhiễm Chlamydia trachomatis không được điều trị sẽ
gây ra những hậu quả trầm trọng, nên CDC khuyến cáo
thực hiện xét nghiệm tầm soát thường qui nhiễm
Chlamydia trachomatis mỗi năm ở các phụ nữ đã có giao
hợp tuổi dưới 25.
Với các phụ nữ trên 25 tuổi, nên xét nghiệm tầm soát
nhiễm Chlamydia trachomatis mỗi năm nếu như họ có các
yếu tố nguy cơ như có nhiều bạn tình hay có bạn tình mới.
CHẨN ĐOÁN NHIỄM CHLAMYDIA TRACHOMATIS
Nhiễm Chlamydia trachomatis gây 2 nhóm triệu chứng:
1. Viêm cổ tử cung cấp (cervicitis).
2. Di chứng viêm sinh dục trên do Chlamydia
trachomatis.
Nhiễm Chlamydia trachomatis có thể không triệu chứng,
hoặc biểu hiện lâm sàng mơ hồ và không đặc hiệu.
Các triệu chứng có thể có gồm huyết trắng bất thường và
ra huyết âm đạo bất thường.
Viêm cổ tử cung với biểu hiện viêm cổ tử cung nhầy mủ
cùng với lộ tuyến cổ tử cung dễ chảy máu cũng gợi ý
nhiễm Chlamydia trachomatis.
Hình 1: Viêm cổ tử cung do Chlamydia trachomatis
Viêm cổ tử cung với biểu hiện cổ tử cung nhầy mủ, lộ tuyến cổ tử cung
dễ chảy máu cũng gợi ý nhiễm Chlamydia trachomatis.
Nguồn: sharinginhealth.ca
Viêm vòi Fallope với di chứng tổn thương chức năng của
vòi Fallope là một kết cục phổ biến của nhiễm Chlamydia
trachomatis 1. Vòi Fallope mất chức năng, gây thai ngoài
tử cung hay tắc nghẽn, ứ dịch.
Viêm vòi Fallope do Chlamydia trachomatis có thể là một
biểu hiện cấp tính, trong đó có đáp ứng thiên lệch của các
Th1 (T helper cell 1) với quá tiết IFN-γ (interferon γ) gây
mất cân bằng với Th2, gây hệ quả phá hủy trực tiếp cấu
trúc mô.
Tuy nhiên, viêm vòi Fallope thường gặp hơn trong các
dạng tồn tại kéo dài của Chlamydia trachomatis, trong đó
chính Chlamydia trachomatis HSP 60 IgG do cơ thể vật
chủ sản xuất ra gây ra một hiện tượng phá hủy mô có
nguồn gốc miễn nhiễm. Trong trường hợp này, tổn thương
tiến triển âm thầm và cuối cùng dẫn đến vô sinh có liên
quan đến yếu tố vòi Fallope.
1 Ở Châu Âu, các mô hình toán học cho phép tính ra rằng chỉ có khoảng
5-15% dân số có nhiễm Chlamydia trachomatis lần đầu sẽ có di chứng.
Tại Việt Nam, do không thể thực hiện được mô hình toán học cho phép
tính, nhưng tại các nước đang phát triển, có đến gần ½ hay hơn nữa
nhiễm Chlamydia trachomatis sẽ để lại di chứng.Quản lý các bệnh lây qua tình dục và các biến chứng
Nhiễm Chlamydia trachomatis
2
Hình 2: Ứ dịch vòi Fallope và dính vùng chậu, di chứng của Chlamydia
trachomatis là nguyên nhân chính của hiếm muộn sau nhiễm Chlamydia
trachomatis
Nguồn: familyfertility.com
Hình 3: Dính trên gan (Hội chứng Fitz-Huge-Curtis) đặc trưng của
Chlamydia trachomatis
Nguồn: wikimedia.org
Do tình trạng nhiễm Chlamydia trachomatis thường hay đi
cùng nhiễm Neisseria gonorrhea, nên đặt ra 2 vấn đề lớn:
1. Khi có nhiễm lậu cầu thì nên xét nghiệm tìm sự hiện
diện song hành của Chlamydia trachomatis.
2. Do việc điều trị lậu với các beta-lactamin sẽ thúc đẩy
Chlamydia trachomatis chuyển sang dạng tồn tại kéo
dài nên nếu nhiễm Neisseria gonorrhea đã được xác
nhận thì việc điều trị Neisseria gonorrhea phải thực
hiện khi đã khảo sát Chlamydia trachomatis hoặc phải
tránh việc dùng beta-lactamin.
Miễn dịch huỳnh quang, miễn dịch men Chlamydia
trachomatis IgG không được xem là xét nghiệm tốt cho
tầm soát Chlamydia trachomatis vì sự tồn tại của IgG rất
ngắn ngủi. Khả năng bảo vệ miễn dịch với IgG là bất định.
Chlamydia trachomatis IgG liên quan chủ yếu đến dạng
tồn tại kéo dài của Chlamydia trachomatis.
Trong các xét nghiệm tìm Chlamydia trachomatis, CDC
khuyến cáo sử dụng nucleic acid amplication tests
(NAATs).
NAATs là xét nghiệm có độ nhạy nhất tìm Chlamydia
trachomatis trong dịch tiết kênh cổ tử cung. Nếu các
trường hợp không lấy được mẫu từ kênh cổ tử cung, có thể
xét nghiệm nước tiểu.
ĐIỀU TRỊ NHIỄM CHLAMYDIA TRACHOMATIS
Chlamydia trachomatis là một vi khuẩn ký sinh nội tế bào,
chỉ bị tiêu diệt khi đang ở dạng hoạt động (thể lưới).
Thể nhiễm căn bản (elementary body) là dạng thức tồn tại
ngoài tế bào của Chlamydia trachomatis. Do thể nhiễm
căn bản là vi khuẩn ở trạng thái bất hoạt nên nó không
chịu tác động của kháng sinh.
Thể lưới (reticulate body) là dạng hoạt động của vi khuẩn
ký sinh trong tế bào. Do thể lưới là dạng Chlamydia
trachomatis hoạt động và phân chia, nên chỉ có thể lưới
trong tế bào mới chịu tác động của kháng sinh.
Do thời gian phân chia của Chlamydia trachomatis rất dài,
48-72 giờ, nên liệu pháp kháng sinh buộc phải kéo dài.
Sau khi chịu tác động của kháng sinh, các vi khuẩn sẽ
chết, nhưng vẫn còn có thể bị nhận diện bởi NAATs. Vì lý
do này, CDC khuyến cáo không nên thực hiện kiểm tra
điều trị với NAATs sau kháng sinh liệu pháp.
Điều trị nhiễm Chlamydia trachomatis bao gồm điều trị
người bị nhiễm và điều trị bạn tình.
Dù rằng một phần không nhỏ người nhiễm Chlamydia
trachomatis có thể tự thanh thải vi khuẩn, nhưng việc điều
trị Chlamydia trachomatis là bắt buộc khi test tầm soát
Chlamydia trachomatis là dương tính. Quan điểm tiếp cận
này là nhằm tránh xảy ra di chứng do điều trị muộn.
Điều trị đối tượng nhiễm Chlamydia trachomatis nhằm
vào ngăn ngừa các biến chứng cho đường sinh dục và ngăn
lây truyền.
Điều trị bắt buộc cho bạn tình có thể ngăn tái nhiễm cho
bản thân người nhiễm và nhiễm cho bạn tình khác.
Điều trị cho người phụ nữ mang thai sẽ ngăn nhiễm
Chlamydia trachomatis cho trẻ sơ sinh.
Điều trị nhiễm cấp Chlamydia trachomatis niệu-sinh dục
Phác đồ khuyến cáo
Azithromycin 1 g uống một liều duy nhất
hoặc
Doxycycline, uống hai lần trong ngày, mỗi lần 100 mg,
trong 7 ngày
hoặc
Doxycycline, uống một lần trong ngày, liều 200 mg, trong
7 ngày
Phác đồ sử dụng cùng lúc Doxycycline 200 mg một lần
trong ngày hiệu quả cao hơn 100 mg hai lần trong ngày.
Hiệu quả điều trị của Azithromycin so với Doxycycline
trong điều trị nhiễm Chlamydia trachomatis đường niệu
dục được chứng minh có hiệu quả bằng nhau, với kết quả
dựa trên xét nghiệm là 97% và 98%.
Doxycycline tác động bằng cách xâm nhập vào Chlamydia
trachomatis và kết hợp với ribosome 30S, làm tê liệt hoạt
động mRNA. Cơ chế này tác động trên các Chlamydia
trachomatis đang hoạt động.
Chlamydia trachomatis rất ít kháng Doxycycline. Thất bại
của điều trị liên quan đến những yếu tố khác, chứ không
liên quan đến kháng Doxycycline.
Hình 4: Cơ chế tác động của Doxycyclin
Cơ chế tác động của Doxycyclin trên Chlamydia trachomatis là trên sinh
tổng hợp protein. Chỉ có dạng thể lưới là chịu tác động của Doxycyclin
Nguồn: studyblue.com
Các yếu tố có thể liên quan đến thất bại điều trị gồm tải
lượng vi khuẩn, vị trí nhiễm là sinh dục hay trực tràng, và
quan trọng nhất là dạng thức của Chlamydia trachomatis
là thể tồn tại kéo dài hay thể hoạt động.
Có sự khác biệt về hiệu quả điều trị tùy thuộc vào vị trí
nhiễm và tùy theo serovar. Nhiễm Chlamydia trachomatis
trực tràng đáp ứng khá kém với Azithromycin. Đặc biệt là
nếu nhiễm Chlamydia trachomatis vùng hầu họng thì chưa
xác định được phác đồ điều trị hiệu quả. Một tình trạng
đáp ứng kém với Azithromycin cũng được quan sát thấy
khi Chlamydia trachomatis ở dạng nhiễm tồn tại kéo dài.
Để giảm nhiễm trùng cho bạn tình, người đang điều trị
nhiễm Chlamydia trachomatis nên không giao hợp trong
vòng 7 ngày sau điều trị liều duy nhất hoặc cho đến khi
hoàn thành xong liều điều trị 7 ngày và hết các triệu chứng
nếu có.
Để giảm nguy cơ tái nhiễm, bệnh nhân nên được hướng
dẫn không giao hợp cho tới khi các bạn tình đã điều trị.
Hoặc trong trường hợp cần thiết thì có thể dùng phác đồ
thay thế:
Điều trị nhiễm cấp Chlamydia trachomatis niệu-sinh dục
Phác đồ thay thế
Erythromycin 500 mg uống 4 lần mỗi ngày trong 7 ngày
hoặc
Erythromycin ethylsuccinate 800 mg uống 4 lần mỗi ngày
trong 7 ngày
hoặc
Levofloxacin 500 mg uống 1 lần mỗi ngày trong 7 ngày
hoặc
Ofloxacin 300 mg uống 2 lần mỗi ngày trong 7 ngày
Ở các bệnh nhân được cho điều trị Chlamydia trachomatis
nên kiểm tra HIV, lậu cầu và giang mai cho họ.
TÀI LIỆU ĐỌC THÊM
1. Sexually Transmitted Diseases, CDC Treatment Guidelines 2010, 2015
2. Obstetrics and gynecology 7th edition. Tác giả Beckmann. Hợp tác xuất bản với ACOG. Nhà xuất bản Wolters Kluwer Health 2014.
TÀI LIỆU THAM KHẢO CHÍNH
1. CDC. CDC 2010 Sexually Transmitted Diseases Treatment Guidelines. http://www.cdc.gov/std/treatment/2010/
2. CDC. CDC 2015 Sexually Transmitted Diseases Treatment Guidelines. http://www.cdc.gov/std/tg2015/
Nhận xét
Đăng nhận xét