A 25-year-old woman comes to the office for evaluation of increasing amounts of malodorous vaginal discharge over the past 4 days The patient has no postcoital spotting or intermenstrual bleeding Her last menstrual period was 3 weeks ago. She has been sexually active with a new partner for the past month and they use condoms intermittently. She has no chronic medical conditions or previous surgeries. The patient takes no daily medications. She has ,a history of chlamydia! cervicitis at age 19. Vitals signs are normal. Physical examination shows no vulvar or vaginal erythema or lesions. There is an off-white discharge throughout the vaginal vault with no discharge from the cervical os. The uterus is mobile and nontender with no adnexal masses. Which of the following is the most likely diagnosis?
A Acute cervicitis
B. Bacterial vaginosis
C. Latex allergy
D. Physiologic leukorrhea
E. Seminal plasma allergy
F Trichornonas vaginitis
G. Vaginal candidiasis
Một phụ nữ 25 tuổi đến phòng khám để đánh giá lượng dịch tiết âm đạo có mùi hôi ngày càng tăng trong 4 ngày qua Bệnh nhân không có đốm máu sau giao hợp hoặc chảy máu giữa kỳ kinh. Kỳ kinh cuối cùng của cô ấy là 3 tuần trước. Cô ấy đã quan hệ tình dục với bạn tình mới trong tháng qua và họ sử dụng bao cao su không thường xuyên. Cô ấy không có bệnh mãn tính hoặc phẫu thuật trước đó. Bệnh nhân không dùng thuốc hàng ngày. Cô ấy có tiền sử bệnh chlamydia! viêm cổ tử cung ở tuổi 19. Các dấu hiệu sinh tồn đều bình thường. Khám thực thể không thấy ban đỏ hoặc tổn thương ở âm hộ hoặc âm đạo. Có dịch tiết màu trắng đục khắp vòm âm đạo và không có dịch tiết ra từ cổ tử cung. Tử cung di động và không đau, không có khối phần phụ. Điều nào sau đây là chẩn đoán có khả năng nhất?
A Viêm cổ tử cung cấp tính
B. Viêm âm đạo do vi khuẩn
C. Dị ứng mủ cao su
D. Bệnh bạch cầu sinh lý
E. Dị ứng huyết tương tinh dịch
F Viêm âm đạo Trichornonas
G. Bệnh nấm candida âm đạo
Bacterial vaginosis (BV) is a common cause of vaginal discharge and occurs due to an imbalance in vaginal flora. In patients with BV, the physiologic lactobacilli colonization of the vagina decreases, leading to an increased pH and overgrowth of anaerobic bacteria (eg, Gardnerella vagina/is). The increased pH and bacterial ,overgrowth lead to increasing malodorous vaginal discharge. Risk factors for BV include women having sex with women, douching, and using tobacco.
Patients with BV typically have a malodorous, thin, off-white vaginal discharge with associated no vulvovaginal inflammation (eg, pruritus, erythema) Therefore, patients have no vulvar erythema, cervical discharge, or friability Evaluation of vaginal discharge reveals a pH >4.5, an amine odor with the addition of potassium hydroxide (whiff test), and clue cells on microscopy (eg, Amsel criteria) Treatment is with metronidazole or clindamycin
(Choice A) Acute cervicitis, due to Neisseria gonorrhoeae and Chlamydia trachomatis, presents with postcoital or intermenstrual bleeding Physical examination reveals mucopurulent cervical discharge and a friable cervix, which are not seen in this patient.
(Choice C) Patients using condoms for contraception may have a latex allergy The typical presentation is a pruritic, erythematous, vesicular rash at the area of contact There is no associated malodorous vaginal discharge, making this diagnosis unlikely
(Choice D) Physiologic leukorrhea is a white, odorless discharge that typically occurs midcycle and resolves spontaneously.
(Choice E) Seminal plasma allergy typically presents with systemic anaphylaxis, although primarily local symptoms may also occur. With local reactions, symptoms include vulvovaginal pruritus and edema. In addition, symptoms are typically associated with recent sexual activity, and condom use is protective.
(Choice F) Trichomonas vaginitis presents with a malodorous, yellow-green vaginal discharge and vaginal erythema on examination. In some cases, punctate hemorrhages may be visualized on the cervix (eg, "strawberry cervix")
(Choice G) Vaginal candidiasis presents with a thick, white discharge and vaginal pruritus; vulvar erythema and excoriations are typically present on examination.
Educational objective:
Bacterial vaginosis typically presents with malodorous, thin, white vaginal discharge in the absence of vulvovaginal inflammation. It is characterized by a vaginal pH >4.5, a positive whiff test, and clue cells on microscopic examination
Viêm âm đạo do vi khuẩn (BV) là nguyên nhân phổ biến gây tiết dịch âm đạo và xảy ra do sự mất cân bằng trong hệ vi khuẩn âm đạo. Ở những bệnh nhân mắc BV, sự xâm nhập sinh lý của lactobacilli vào âm đạo giảm, dẫn đến độ pH tăng lên và sự phát triển quá mức của vi khuẩn kỵ khí (ví dụ, Gardnerella âm đạo/is). Độ pH tăng cao và sự phát triển quá mức của vi khuẩn dẫn đến tăng tiết dịch âm đạo có mùi hôi. Các yếu tố nguy cơ đối với BV bao gồm phụ nữ quan hệ tình dục đồng giới, thụt rửa và sử dụng thuốc lá.
Bệnh nhân mắc BV thường có dịch tiết âm đạo có mùi hôi, mỏng, màu trắng nhạt không liên quan đến viêm âm hộ (ví dụ ngứa, ban đỏ). Do đó, bệnh nhân không có ban đỏ âm hộ, tiết dịch cổ tử cung hoặc dễ bong tróc. Đánh giá dịch tiết âm đạo cho thấy độ pH > 4,5, mùi amin cộng thêm kali hydroxit (xét nghiệm đánh hơi) và tế bào đầu mối trên kính hiển vi (ví dụ: tiêu chí Amsel) Điều trị bằng metronidazole hoặc clindamycin
(Lựa chọn A) Viêm cổ tử cung cấp tính, do Neisseria gonorrhoeae và Chlamydia trachomatis, biểu hiện bằng chảy máu sau giao hợp hoặc giữa kỳ kinh. Khám thực thể cho thấy dịch nhầy cổ tử cung và cổ tử cung dễ vỡ, những điều này không thấy ở bệnh nhân này.
(Lựa chọn C) Bệnh nhân sử dụng bao cao su để tránh thai có thể bị dị ứng với mủ cao su Biểu hiện điển hình là ngứa, ban đỏ, mụn nước ở vùng tiếp xúc Không có dịch tiết âm đạo có mùi hôi nên khó có thể chẩn đoán được
(Lựa chọn D) Bệnh bạch cầu sinh lý là dịch tiết màu trắng, không mùi, thường xuất hiện giữa chu kỳ kinh và tự khỏi.
(Lựa chọn E) Dị ứng huyết tương tinh dịch thường biểu hiện bằng sốc phản vệ toàn thân, mặc dù các triệu chứng chủ yếu tại chỗ cũng có thể xảy ra. Với các phản ứng tại chỗ, các triệu chứng bao gồm ngứa âm hộ và phù nề. Ngoài ra, các triệu chứng thường liên quan đến hoạt động tình dục gần đây và việc sử dụng bao cao su có tác dụng bảo vệ.
(Lựa chọn F) Viêm âm đạo do Trichomonas biểu hiện bằng dịch tiết âm đạo có mùi hôi, màu vàng xanh và ban đỏ âm đạo khi khám. Trong một số trường hợp, xuất huyết dạng chấm có thể được nhìn thấy trên cổ tử cung (ví dụ: “cổ tử cung dâu tây”)
(Lựa chọn G) Nhiễm nấm candida âm đạo có dịch tiết đặc, màu trắng và ngứa âm đạo; ban đỏ âm hộ và các vết trầy xước thường xuất hiện khi khám.
Mục tiêu giáo dục:
Viêm âm đạo do vi khuẩn thường biểu hiện bằng dịch tiết âm đạo màu trắng, mỏng, có mùi hôi mà không có viêm âm hộ. Nó được đặc trưng bởi độ pH âm đạo > 4,5, xét nghiệm đánh hơi dương tính và các tế bào đầu mối khi kiểm tra bằng kính hiển vi.
Nhận xét
Đăng nhận xét