A 36-year-old woman, gravida 2 para 2, comes to the office due to 2 days of right breast pain She has also had fever, chills, muscle aches, and fatigue. The patient had a spontaneous vaginal delivery 6 weeks ago and has been breastfeeding her infant. Her husband has been feeding their baby pumped breast milk so that she can rest at night The patient has no chronic medical conditions and takes a daily multivitamin. Her mother was diagnosed with metastatic breast cancer at age 55. Temperature is 38.8 C (1018 F), blood pressure is 110/60 mm Hg, and pulse is 84/min. Physical examination shows a 5-cm area of erythema, induration, and tenderness at the upper outer quadrant of the right breast as well as right axillary lymphadenopathy There is no fluctuance. The left breast has no abnormalities. Which of the following is the best next step in management of this patient?
A Discontinue breastfeeding and prescribe antibiotic therapy
B. Order breast ultrasound and mammography
C. Order mammography and core needle biopsy
D. Perform incision and drainage and prescribe antibiotic therapy
E. Prescribe antibiotic therapy and continue breastfeeding
F Recommend nonsteroidal anti-inflammatories and warm compresses only
Một phụ nữ 36 tuổi, gradida 2 para 2, đến khám vì đau ngực phải đã 2 ngày. Cô ấy cũng bị sốt, ớn lạnh, đau cơ và mệt mỏi. Bệnh nhân đã sinh ngã âm đạo tự nhiên cách đây 6 tuần và đang cho con bú. Chồng cô đang cho con bú bằng sữa mẹ hút ra để cô có thể nghỉ ngơi vào ban đêm. Bệnh nhân không mắc bệnh mãn tính và uống vitamin tổng hợp hàng ngày. Mẹ cô được chẩn đoán mắc bệnh ung thư vú di căn ở tuổi 55. Nhiệt độ là 38,8 C (1018 F), huyết áp 110/60 mm Hg, mạch 84/phút. Khám thực thể cho thấy một vùng ban đỏ dài 5 cm, cứng và đau ở góc phần tư phía trên bên ngoài của vú phải cũng như hạch nách phải. Không có biến động. Ngực trái không có gì bất thường. Điều nào sau đây là bước tiếp theo tốt nhất trong việc quản lý bệnh nhân này?
A Ngừng cho con bú và kê đơn điều trị bằng kháng sinh
B. Chỉ định siêu âm vú và chụp nhũ ảnh
C. Chỉ định chụp nhũ ảnh và sinh thiết lõi kim
D. Thực hiện rạch dẫn lưu và kê đơn điều trị kháng sinh
E. Kê đơn điều trị kháng sinh và tiếp tục cho con bú
F Chỉ khuyên dùng thuốc chống viêm không steroid và chườm ấm
This patient has lactational mastitis, a common infection in breastfeeding women due to inadequate milk duct drainage from pumping breast milk (instead of directly breastfeeding} or poor latch. Additional risk factors include infrequent feedings (as seen in this patient sleeping through the night}, nipple excoriations, and rapid weaning from breastfeeding Patients with lactational mastitis are diagnosed clinically and typically have flulike symptoms (eg, fever, myalgias), focal unilateral breast pain with surrounding erythema and induration, and axillary lymphadenopathy.
Lactational mastitis occurs when bacteria from the infant's nasopharynx or from the maternal skin are transmitted through the nipple and multiply in stagnant milk. The most common pathogen is Staphylococcus aureus, and treatment is empiric therapy against methicillin-sensitive S aureus with either dicloxacillin or cephalexin Women with risk factors for methicillin-resistant S aureus (eg, recent antibiotic therapy, incarceration) are treated with clindamycin, trimethoprim-sulfamethoxazole, or vancomycin In addition to antibiotics and analgesics (eg, ibuprofen), patients should continue breastfeeding every 2-3 hours because direct feeding from the bilateral breasts drains the milk ducts (Choice A)
(Choices Band 0) Ultrasonography is indicated to assess for a breast abscess, which can present with fever, unilateral breast pain, and a fluctuant mass (not seen in this patient). Treatment of a breast abscess includes drainage and antibiotics.
(Choice C) Mammography and core needle biopsy are indicated in the evaluation of inflammatory breast cancer, which can present similarly to lactational mastitis (eg, breast pain, lymphadenopathy}. However, patients with inflammatory breast cancer also typically have peau d'orange skin thickening and edema.
(Choice F) Nonsteroidal anti-inflammatory drugs and warm ,compresses are used in patients with breast engorgement In contrast to this patient, those with engorgement have bilateral breast pain with generalized, rather than focal, involvement
Educational objective:
Lactational mastitis presents with flulike symptoms, focal unilateral breast pain with surrounding erythema and induration, and axillary lymphadenopathy Treatment includes antibiotic therapy against methicillin-sensitive Staphylococcus aureus (eg, dicloxacillin, cephalexin), analgesics, and continued breastfeeding
Bệnh nhân này bị viêm vú khi cho con bú, một bệnh nhiễm trùng thường gặp ở phụ nữ đang cho con bú do ống dẫn sữa thoát ra không đủ khi bơm sữa mẹ (thay vì cho con bú trực tiếp} hoặc bú kém. Các yếu tố nguy cơ khác bao gồm cho con bú không thường xuyên (như đã thấy ở bệnh nhân này ngủ qua đêm}, trầy xước núm vú và cai sữa nhanh chóng Bệnh nhân bị viêm vú khi cho con bú được chẩn đoán lâm sàng và thường có các triệu chứng giống cúm (ví dụ: sốt, đau cơ), đau vú khu trú một bên với ban đỏ và xơ cứng xung quanh, và nổi hạch ở nách.
Viêm vú khi cho con bú xảy ra khi vi khuẩn từ vòm họng của trẻ sơ sinh hoặc từ da mẹ truyền qua núm vú và nhân lên trong sữa ứ đọng. Tác nhân gây bệnh phổ biến nhất là Staphylococcus aureus và điều trị bằng liệu pháp theo kinh nghiệm chống lại S.aureus nhạy cảm với methicillin bằng dicloxacillin hoặc ceshalexin. Phụ nữ có các yếu tố nguy cơ nhiễm S.aureus kháng methicillin (ví dụ: điều trị bằng kháng sinh gần đây, bị giam giữ) được điều trị bằng clindamycin, trimethoprim- sulfamethoxazole, hoặc vancomycin Ngoài kháng sinh và thuốc giảm đau (ví dụ ibuprofen), bệnh nhân nên tiếp tục cho con bú sau mỗi 2-3 giờ vì việc bú trực tiếp từ hai vú sẽ làm ống dẫn sữa chảy ra (Lựa chọn A)
(Choices Band 0) Siêu âm được chỉ định để đánh giá áp xe vú, có thể biểu hiện sốt, đau vú một bên và khối dao động (không thấy ở bệnh nhân này). Điều trị áp xe vú bao gồm dẫn lưu và kháng sinh.
(Lựa chọn C) Chụp nhũ ảnh và sinh thiết lõi kim được chỉ định để đánh giá ung thư vú dạng viêm, có thể có biểu hiện tương tự như viêm vú tiết sữa (ví dụ: đau vú, bệnh hạch bạch huyết). Tuy nhiên, bệnh nhân bị ung thư vú dạng viêm cũng thường có làn da màu cam dày lên và phù nề.
(Lựa chọn F) Thuốc chống viêm không steroid và thuốc chườm ấm được sử dụng ở những bệnh nhân bị căng vú. Ngược lại với bệnh nhân này, những người bị căng tức ngực bị đau cả hai bên vú với biểu hiện toàn thân chứ không phải khu trú.
Mục tiêu giáo dục:
Viêm vú khi cho con bú biểu hiện các triệu chứng giống cúm, đau vú khu trú một bên với ban đỏ và cứng xung quanh, và nổi hạch ở nách. Điều trị bao gồm điều trị bằng kháng sinh chống lại Staphylococcus vàng nhạy cảm với methicillin (ví dụ, dicloxacillin, ceshalexin), thuốc giảm đau và tiếp tục cho con bú
Nhận xét
Đăng nhận xét