QUESTION 16

 A 26-year-old woman comes to the office for infertility evaluation with her husband, age 30. They have been unable to conceive after 12 months of unprotected intercourse. The patient's menstrual periods are regular, occurring every 26 days with painful cramps the first day that are relieved with ibuprofen Her last period began 6 days ago She had 3 previous sexual partners without pregnancy Both the patient and her husband report normal puberty, and neither have had any medical conditions or previous surgeries The patient takes a daily prenatal vitamin. She is 155 cm (5 ft 1 in} tall and weighs 55 kg (121.3 lb} BMI is 23 kg/m2 Blood pressure is 120/70 mm Hg and pulse is 70/min. Physical examination of the patient shows Tanner stage 5 breast development Pelvic examination reveals a normal cervix; mobile, retroverted, nontender uterus; and no adnexal masses. Physical examination of the husband shows normal secondary sexual characteristics and bilaterally descended testes. Urine pregnancy test is negative Which of the following is the best next step in evaluation of this couple's infertility?

A Basal body temperature records

B. Endometrial biopsy

C. Hysterosalpingography

D. Karyotype analysis of the woman

E. Mid-luteal phase serum progesterone level

F Postcoital analysis of cervical mucus

G. Reassurance and re-evaluation in 6 months

H. Semen analysis

Một phụ nữ 26 tuổi đến phòng khám để đánh giá tình trạng vô sinh cùng chồng, 30 tuổi. Họ không thể thụ thai sau 12 tháng giao hợp không dùng biện pháp bảo vệ. Chu kỳ kinh nguyệt của bệnh nhân đều đặn, xảy ra 26 ngày một lần với các cơn đau bụng dữ dội vào ngày đầu tiên giảm bớt khi dùng ibuprofen. Kỳ kinh cuối cùng của cô bắt đầu cách đây 6 ngày Cô đã có 3 bạn tình trước đó nhưng không mang thai. Cả bệnh nhân và chồng cô đều báo cáo dậy thì bình thường và cả hai đều không có dấu hiệu dậy thì bình thường. có bất kỳ tình trạng bệnh lý hoặc phẫu thuật nào trước đó Bệnh nhân uống vitamin trước khi sinh hàng ngày. Cô ấy cao 155 cm (5 ft 1 in} và nặng 55 kg (121,3 lb} BMI là 23 kg/m2 Huyết áp là 120/70 mm Hg và nhịp tim là 70/phút. Khám thực thể bệnh nhân cho thấy vú Tanner giai đoạn 5 phát triển Khám vùng chậu cho thấy cổ tử cung bình thường, tử cung di động, ngả ra sau, không mềm và không có khối phần phụ. Khám thực thể người chồng cho thấy các đặc điểm sinh dục thứ phát bình thường và tinh hoàn hai bên. Xét nghiệm thai bằng nước tiểu âm tính Bước nào sau đây là bước tiếp theo tốt nhất trong đánh giá về tình trạng vô sinh của cặp vợ chồng này?

A Bản ghi nhiệt độ cơ thể cơ bản

B. Sinh thiết nội mạc tử cung

C. Chụp X quang buồng tử cung

D. Phân tích Karyotype của người phụ nữ

E. Nồng độ progesterone huyết thanh ở giai đoạn giữa hoàng thể

F Phân tích chất nhầy cổ tử cung sau giao hợp

G. Đảm bảo và đánh giá lại sau 6 tháng

H. Phân tích tinh dịch

Infertility is defined as failure to achieve pregnancy after 12 months of unprotected sexual intercourse for a couple in which the woman is age <35. For women age �35, infertility evaluation can begin after 6 months without conception This patient meets criteria for the diagnosis of infertility and should undergo further evaluation rather than reassurance alone (Choice G) The etiology of infertility is varied, with as many as 25% of cases due to male factor. Therefore, evaluation of an infertile couple includes identification of possible causes in both partners. The gold standard test for male factor infertility is semen analysis. It evaluates sperm concentration, motility, and morphology and allows for identification of azoospermia and severe oligospermia as obvious causes of infertility Treatment of male factor infertility may include artificial insemination techniques and use of donor sperm.

(Choices A and E) A mid-luteal phase serum progesterone level and basal body temperature records are used to determine whether ovulation has occurred. These tests would be low yield as this patient has regular menses indicating regular ovulatory cycles.

(Choice B) Endometrial biopsy was once used to confirm ovulation via sampling of secretory endometrium. This test is invasive and is not part of a routine evaluation of infertility.

(Choice C) Evaluation for tubal factor infertility consists of hysterosalpingography. It is an invasive procedure performed if a patient has risk factors for tubal blockage (eg, pelvic inflammatory disease, endometriosis} and is not first-line evaluation.

(Choice D) Karyotype analysis may reveal Turner syndrome in cases of abnormal pubertal development and ovarian failure, which are unlikely with regular menses and normal physical examination.

(Choice F) Postcoital analysis of cervical mucus evaluates the interaction of sperm with cervical mucus; it is not routinely used due to its low diagnostic value.

Educational objective:

Infertility is failure to achieve pregnancy after 12 months of regular, unprotected sexual intercourse. Male factor infertility is the etiology in many couples; semen analysis is the gold standard test and is performed as part of the initial evaluation.

Vô sinh được định nghĩa là không có thai sau 12 tháng quan hệ tình dục không được bảo vệ đối với một cặp vợ chồng mà người phụ nữ ở độ tuổi <35. Đối với phụ nữ �35 tuổi, việc đánh giá vô sinh có thể bắt đầu sau 6 tháng không thụ thai Bệnh nhân này đáp ứng các tiêu chí chẩn đoán vô sinh và nên được đánh giá thêm thay vì chỉ trấn an (Lựa chọn G) Nguyên nhân vô sinh rất đa dạng, lên tới 25% số trường hợp do yếu tố nam giới. Vì vậy, việc đánh giá một cặp vợ chồng vô sinh bao gồm việc xác định các nguyên nhân có thể xảy ra ở cả hai bên. Xét nghiệm tiêu chuẩn vàng cho yếu tố vô sinh nam là phân tích tinh dịch. Nó đánh giá nồng độ, khả năng di chuyển và hình thái của tinh trùng, đồng thời cho phép xác định tình trạng vô tinh và thiểu tinh nghiêm trọng là nguyên nhân rõ ràng gây vô sinh. Điều trị vô sinh do yếu tố nam có thể bao gồm kỹ thuật thụ tinh nhân tạo và sử dụng tinh trùng của người hiến tặng.

(Lựa chọn A và E) Nồng độ progesterone trong huyết thanh ở giai đoạn giữa hoàng thể và các bản ghi nhiệt độ cơ thể cơ bản được sử dụng để xác định xem liệu sự rụng trứng có xảy ra hay không. Những xét nghiệm này sẽ cho kết quả thấp vì bệnh nhân này có kinh nguyệt đều đặn cho thấy chu kỳ rụng trứng đều đặn.

(Lựa chọn B) Sinh thiết nội mạc tử cung đã từng được sử dụng để xác nhận sự rụng trứng thông qua lấy mẫu nội mạc tử cung bài tiết. Xét nghiệm này mang tính xâm lấn và không phải là một phần của việc đánh giá vô sinh thông thường.

(Lựa chọn C) Đánh giá yếu tố vô sinh ở ống dẫn trứng bao gồm chụp X-quang ống dẫn trứng. Đây là một thủ thuật xâm lấn được thực hiện nếu bệnh nhân có các yếu tố nguy cơ tắc nghẽn ống dẫn trứng (ví dụ: bệnh viêm vùng chậu, lạc nội mạc tử cung} và không phải là thủ thuật được đánh giá đầu tiên.

(Lựa chọn D) Phân tích Karyotype có thể phát hiện hội chứng Turner trong các trường hợp phát triển tuổi dậy thì bất thường và suy buồng trứng, điều này khó xảy ra khi có kinh nguyệt đều đặn và khám thực thể bình thường.

(Lựa chọn F) Phân tích chất nhầy cổ tử cung sau giao hợp đánh giá sự tương tác của tinh trùng với chất nhầy cổ tử cung; nó không được sử dụng thường xuyên do giá trị chẩn đoán thấp.

Mục tiêu giáo dục:

Vô sinh là tình trạng không có thai sau 12 tháng quan hệ tình dục đều đặn, không dùng biện pháp bảo vệ. Yếu tố vô sinh nam là nguyên nhân ở nhiều cặp vợ chồng; phân tích tinh dịch là xét nghiệm tiêu chuẩn vàng và được thực hiện như một phần của đánh giá ban đầu.

Nhận xét