QUESTION 17

 

A 42-year-old woman, gravida 4 para 4, comes to the office for her routine health maintenance examination. The patient's menses occur every 29 days with 2 days of heavy flow followed by 3 days of light flow. Her last menstrual period was a week ago and she has not experienced any recent changes to her menstrual cycles. Last month, she had a normal screening mammogram The patient had 4 children via normal vaginal delivery and breastfed each child until age 1. Her mother had breast cancer at age 67 and is doing well after mastectomy and chemotherapy The patient is an aerobics instructor and teaches classes 3 times a week. She does not smoke cigarettes and drinks 2 glasses of wine with dinner every evening. She is 168 cm (5 ft 5 in) tall and weighs 65 kg (143 lb); BMI is 23 kg/m2 Breast examination shows no masses or discharge She is concerned about her likelihood of getting breast cancer. Which of the following is the best recommendation for this patient?
A Decrease alcohol intake
B. Genetic mutation testing
C. Hormone replacement therapy after menopause
D. Increase exercise
E. Initiate oral contraceptives
F Prophylactic bilateral mastectomy

Một phụ nữ 42 tuổi, gradida 4 para 4, đến phòng khám để khám sức khỏe định kỳ. Chu kỳ kinh nguyệt của bệnh nhân là 29 ngày một lần với 2 ngày ra nhiều máu và 3 ngày ra ít. Kỳ kinh nguyệt cuối cùng của cô ấy là một tuần trước và gần đây cô ấy không có bất kỳ thay đổi nào về chu kỳ kinh nguyệt. Tháng trước, cô được chụp quang tuyến vú sàng lọc bình thường Bệnh nhân có 4 đứa con sinh thường qua đường âm đạo và mỗi đứa con đều được bú sữa mẹ đến 1 tuổi. Mẹ cô bị ung thư vú ở tuổi 67 và sức khỏe tốt sau phẫu thuật cắt bỏ vú và hóa trị. Bệnh nhân là huấn luyện viên thể dục nhịp điệu và dạy học lớp 3 buổi một tuần. Cô không hút thuốc lá và uống 2 ly rượu trong bữa tối mỗi tối. Cô ấy cao 168 cm (5 ft 5 in) và nặng 65 kg (143 lb); BMI là 23 kg/m2 Khám vú không thấy khối u hoặc tiết dịch Cô lo lắng về khả năng mắc bệnh ung thư vú. Điều nào sau đây là khuyến cáo tốt nhất cho bệnh nhân này?
A Giảm lượng rượu uống vào
B. Xét nghiệm đột biến gen
C. Liệu pháp thay thế hormone sau mãn kinh
D. Tăng cường tập thể dục
E. Bắt đầu dùng thuốc tránh thai đường uống
F Phẫu thuật cắt bỏ vú hai bên dự phòng

Breast cancer risk factors
• Hormone replacement therapy
• Nulliparity
• Increased age at first live birth
• Alcohol consumption
• Genetic mutation or breast cancer
in first-degree relatives
• White race
• Increasing age
• Early menarche or later menopause
Breast cancer is the second most common cancer (after skin cancer) and the second most common cause of cancer death (after lung cancer) in American women. A woman has a 1 in 8 chance of being diagnosed with breast cancer in her lifetime. Riskreduction strategies for modifiable risk factors shoulbe discussed at each health maintenance visit
In women, moderate alcohol consumption can be defined as <2 drinks/day or <7 drinks/week. Althougmoderate alcohol consumption is linked with decreased mortality and possible cardiovascular benefits, even low alcohol intake (<1 drink/day) in women confers an increased risk of breast cancer. Alcohol consumption has a known dose-dependent causal effect on breast cancer.
This patient consumes 2 daily servings of alcohol, or 14 drinks per week. A decrease in alcohoconsumption will reduce her risk of breast cancer. The patient should also be counseled that excess alcohol intake increases the risk of cirrhosis, pancreatitis, and head and neck cancers.

(Choices 8 and F) Testing for genetic mutations (eg, BRCA, HER2) can first be performed in an affected individual witcharacteristics of a carrier (eg, breast cancer diagnosis at age <50, ovarian cancer at any age). Bilateral mastectomy can be offered to BRCA carriers. This patient and her mother do not have an increased likelihood of being mutation carriers as the mother was diagnosed with breast cancer at age 67.

(Choice C) Long-term use of systemic hormone replacement therapy increases the risk of breast cancer. It can be initiated to treat menopausal symptoms after the patient receives a thorough risk-versus-benefit analysis once this patient reaches menopause

(Choice D) Physical activity, in general, confers a benefit The patient's exercise regimen is a protective factor for breast cancer, as is her history of breastfeeding

(Choice E) Oral contraceptive use decreases the risk of ovarian cancer and has no effect on the incidence of breast cancer in the 
general population.

Educational objective:
A woman has a 1 in 8 lifetime risk of breast cancer. Alcohol consumption is a dose-dependent risk factor, and reduced intake will decrease the risk of breast cancer. Protective lifestyle aspects include exercise and breastfeeding.

Yếu tố nguy cơ ung thư vú
• Liệu pháp thay thế hormone
• Tính không tương đương
• Tuổi sinh con đầu tiên tăng lên
• Tiêu thụ rượu
• Đột biến gen hoặc ung thư vú
ở họ hàng cấp một
• Chủng tộc da trắng
• Tuổi ngày càng cao
• Có kinh sớm hoặc mãn kinh muộn
Ung thư vú là loại ung thư phổ biến thứ hai (sau ung thư da) và là nguyên nhân phổ biến thứ hai gây tử vong do ung thư (sau ung thư phổi) ở phụ nữ Mỹ. Một người phụ nữ có 1 trong 8 khả năng được chẩn đoán mắc bệnh ung thư vú trong đời. Các chiến lược giảm thiểu rủi ro đối với các yếu tố rủi ro có thể thay đổi được nên được thảo luận tại mỗi lần khám sức khỏe
Ở phụ nữ, mức tiêu thụ rượu vừa phải có thể được định nghĩa là <2 ly/ngày hoặc <7 ly/tuần. Mặc dù tiêu thụ rượu vừa phải có liên quan đến việc giảm tỷ lệ tử vong và các lợi ích về tim mạch, ngay cả việc uống ít rượu (<1 ly/ngày) ở phụ nữ cũng làm tăng nguy cơ ung thư vú. Tiêu thụ rượu có tác động nhân quả phụ thuộc vào liều lượng đối với bệnh ung thư vú.
Bệnh nhân này uống 2 phần rượu mỗi ngày, hoặc 14 ly mỗi tuần. Việc giảm tiêu thụ rượu sẽ làm giảm nguy cơ mắc bệnh ung thư vú. Bệnh nhân cũng nên được tư vấn rằng uống rượu quá mức sẽ làm tăng nguy cơ xơ gan, viêm tụy và ung thư đầu cổ.

(Lựa chọn 8 và F) Xét nghiệm đột biến gen (ví dụ BRCA, HER2) trước tiên có thể được thực hiện ở người bị ảnh hưởng với các đặc điểm của người mang mầm bệnh (ví dụ: chẩn đoán ung thư vú ở độ tuổi <50, ung thư buồng trứng ở mọi lứa tuổi). Phẫu thuật cắt bỏ vú song phương có thể được cung cấp cho những người mang BRCA. Bệnh nhân này và mẹ cô không có nguy cơ cao mang gen đột biến vì người mẹ được chẩn đoán mắc bệnh ung thư vú ở tuổi 67.

(Lựa chọn C) Sử dụng lâu dài liệu pháp thay thế hormone toàn thân làm tăng nguy cơ ung thư vú. Nó có thể được bắt đầu để điều trị các triệu chứng mãn kinh sau khi bệnh nhân được phân tích kỹ lưỡng giữa rủi ro và lợi ích khi bệnh nhân này đến tuổi mãn kinh

(Lựa chọn D) Hoạt động thể chất, nói chung, mang lại lợi ích Chế độ tập luyện của bệnh nhân là yếu tố bảo vệ khỏi bệnh ung thư vú, cũng như tiền sử cho con bú của cô ấy

(Lựa chọn E) Sử dụng thuốc tránh thai đường uống làm giảm nguy cơ ung thư buồng trứng và không ảnh hưởng đến tỷ lệ mắc bệnh ung thư vú trong dân số nói chung.

Mục tiêu giáo dục:
Phụ nữ có 1 trong 8 nguy cơ mắc bệnh ung thư vú trong đời. Tiêu thụ rượu là một yếu tố nguy cơ phụ thuộc vào liều lượng và việc giảm lượng rượu uống vào sẽ làm giảm nguy cơ ung thư vú. Các khía cạnh lối sống bảo vệ bao gồm tập thể dục và cho con bú.

Nhận xét