A 53-year-old woman comes to the emergency department due to heavy vaginal bleeding The bleeding started yesterday as dark brown vaginal spotting and has increased to now soaking a thick menstrual pad every 2 hours. Menarche was at age 14. Menopause was at age 45 and the patient has had no prior episodes of vaginal bleeding since then. She smoked half a pack of cigarettes daily for 20 years; she does not use alcohol or illicit drugs The patient's mother died of breast cancer at age 77. Blood pressure is 110/70 mm Hg and pulse is 94/min. BMI is 37 kg/m2 The abdomen is obese, soft, and nontender, with no rebound or guarding Pelvic examination shows dark red blood in the posterior vaginal vault and a 3-cm friable mass on the ectocervix and extending laterally The lesion is actively bleeding Hemoglobin is 10.2 g/dl Pelvic ultrasonography reveals a thin endometrial stripe and no adnexal masses. Which of the following is a risk factor for this patient's condition?
A Chronic anovulation
B. Delayed menarche
C. Early menopause
D. Endometriosis
E. Family history
F. Obesity
G. Tobacco use
H. Use of progestin intrauterine device
Một phụ nữ 53 tuổi đến khoa cấp cứu do chảy máu âm đạo nhiều. Chảy máu bắt đầu từ hôm qua dưới dạng đốm âm đạo màu nâu sẫm và tăng dần đến nay, cứ 2 giờ lại thấm một miếng băng kinh nguyệt dày. Có kinh ở tuổi 14. Mãn kinh ở tuổi 45 và bệnh nhân không hề bị chảy máu âm đạo kể từ đó. Cô ấy hút nửa bao thuốc mỗi ngày trong 20 năm; bà không sử dụng rượu và ma túy. Mẹ bệnh nhân qua đời vì ung thư vú ở tuổi 77. Huyết áp là 110/70 mm Hg và nhịp tim là 94/phút. BMI 37 kg/m2 Bụng béo phì, mềm, không đau, không co lại hoặc thành cơ. Khám vùng chậu cho thấy máu đỏ sẫm ở vòm âm đạo sau và một khối xốp 3cm ở cổ tử cung và lan rộng sang bên. Tổn thương đang chảy máu tích cực Hemoglobin là 10,2 g/dl Siêu âm vùng chậu cho thấy một dải nội mạc tử cung mỏng và không có khối phần phụ. Yếu tố nào sau đây là yếu tố nguy cơ đối với tình trạng của bệnh nhân này?
A. Không rụng trứng mãn tính
B. Có kinh muộn
C. Mãn kinh sớm
D. Lạc nội mạc tử cung
E. Lịch sử gia đình
F. Béo phì
G. Sử dụng thuốc lá
H. Sử dụng dụng cụ tử cung có chứa progestin
Risk factors for cervical cancer
• Infection with high-risk HPV strains (eg, 16,. 18)
• History of sexually transmitted diseases
• Early onset of sexual activity
• Multiple or high-risk sexual partners
• lmmunosuppression
• Oral contraceptive use
• Low socioeconomic status
• Tobacco use
HPV= human papillomavirus
This patient has heavy vaginal bleeding and a laterally extending, friable cervical mass that is concerning for advanced-stage cervical cancer. Cervical cancer is caused by persistent inf,ection with high-risk human papilloma virus types 16 and 18.
Tobacco use is another major risk factor for squamous cell cervical cancer and, with human papilloma virus infection, exerts oncogenic effects on the cervix through impaired immunity Additional risk factors include early onset of sexual activity, multiple sexual partners, and immunosuppression (eg, HIV infection, chronic glucocorticoid use) After the diagnosis of invasive cervical carcinoma is confirmed by direct biopsy, treatment is with excision, radiation, or chemotherapy, depending on disease extent.
(Choices A, F, and H) Although endometrial cancer can present with postmenopausal bleeding, a lesion on the ectocervix is consistent with a cervical, rather than an endometrial, malignancy Endometrial cancer is excluded when a thin endometrium is viewed on ultrasound. Chronic anovulation and obesity increase the risk of endometrial cancer due to unopposed estrogen stimulation of the endometrium. Progesterone (eg, oral contraceptives, progestin intrauterine device) stimulates differentiation of the endometrial cells and prevents endometrial hyperplasia/cancer.
(Choices B, C, D, and E) Ovarian cancer typically presents with an adnexal mass, and advanced disease can cause ascites. Endometriosis and family history are risk factors. The risk of ovarian cancer is decreased by delayed menarche and early menopause.
Educational objective:
Advanced cervical cancer may present as vaginal bleeding with a cervical lesion. Smoking is a risk factor for squamous cell cervical carcinoma.
Các yếu tố nguy cơ gây ung thư cổ tử cung
• Nhiễm các chủng HPV nguy cơ cao (ví dụ: 16, 18)
• Tiền sử mắc các bệnh lây truyền qua đường tình dục
• Bắt đầu hoạt động tình dục sớm
• Nhiều bạn tình hoặc có nguy cơ cao
• ức chế miễn dịch
• Sử dụng thuốc tránh thai đường uống
• Tình trạng kinh tế xã hội thấp
• Sử dụng thuốc lá
HPV=vi rút u nhú ở người
Bệnh nhân này bị chảy máu âm đạo nhiều và có khối cổ tử cung dễ vỡ, lan rộng sang bên, có liên quan đến ung thư cổ tử cung giai đoạn tiến triển. Ung thư cổ tử cung là do nhiễm trùng dai dẳng với virus u nhú ở người loại 16 và 18 có nguy cơ cao.
Sử dụng thuốc lá là một yếu tố nguy cơ chính khác của ung thư cổ tử cung tế bào vảy và, với nhiễm virus u nhú ở người, gây ra tác động gây ung thư trên cổ tử cung do khả năng miễn dịch bị suy giảm. Các yếu tố nguy cơ khác bao gồm bắt đầu hoạt động tình dục sớm, có nhiều bạn tình và ức chế miễn dịch (ví dụ: nhiễm HIV). , sử dụng glucocorticoid mãn tính) Sau khi chẩn đoán ung thư cổ tử cung xâm lấn được xác nhận bằng sinh thiết trực tiếp, điều trị bằng cắt bỏ, xạ trị hoặc hóa trị, tùy thuộc vào mức độ bệnh.
(Lựa chọn A, F và H) Mặc dù ung thư nội mạc tử cung có thể biểu hiện bằng chảy máu sau mãn kinh, nhưng một tổn thương trên cổ tử cung phù hợp với ung thư cổ tử cung, chứ không phải nội mạc tử cung. Ung thư nội mạc tử cung được loại trừ khi nội mạc tử cung mỏng được nhìn thấy trên siêu âm. Tình trạng không rụng trứng mãn tính và béo phì làm tăng nguy cơ ung thư nội mạc tử cung do sự kích thích estrogen không bị cản trở của nội mạc tử cung. Progesterone (ví dụ, thuốc tránh thai, dụng cụ tử cung chứa progestin) kích thích sự biệt hóa của tế bào nội mạc tử cung và ngăn ngừa tăng sản/ung thư nội mạc tử cung.
(Lựa chọn B, C, D và E) Ung thư buồng trứng thường biểu hiện bằng khối u ở phần phụ và bệnh tiến triển có thể gây cổ trướng. Lạc nội mạc tử cung và tiền sử gia đình là những yếu tố nguy cơ. Nguy cơ ung thư buồng trứng giảm do có kinh muộn và mãn kinh sớm.
Mục tiêu giáo dục:
Ung thư cổ tử cung tiến triển có thể biểu hiện dưới dạng chảy máu âm đạo kèm theo tổn thương cổ tử cung. Hút thuốc là một yếu tố nguy cơ của ung thư cổ tử cung tế bào vảy.
Nhận xét
Đăng nhận xét