A 45-year-old woman, gravida 5 para 5, comes to the office due to involuntary loss of urine for the past 5 months. The patient is an avid jogger and now has to wear absorbent pads while jogging She has no weakness, numbness, or fecal incontinence. There is no history of dysuria or hematuria. She usually awakens once a night to void. Three years ago, the patient was diagnosed with type 2 diabetes mellitus, which is treated with diet and exercise. She does not use tobacco, alcohol, or illicit drugs and has no known drug allergies Vital signs are normal. Pelvic examination shows .normal external genitalia and a vaginal bulge The patient loses a small amount of urine when asked to cough. Postvoid residual urine volume is 80 ml. Clean-catch urinalysis results are as follows:
Specific gravity 1.020
Blood negative
Glucose negative
Leukocyte es.terase negative
Nitrites negative
White blood cells 3-5/hpf
Bacteria none
Serum hemoglobin A1c is 7.5%. Which of the following is the most likely cause of the patient's symptoms?
Serum hemoglobin A1c is 7.5%. Which of the following is the most likely cause of the patient's symptoms?
A Bladder outlet obstruction
B. Detrusor overactivity
C. Diabetic neuropathy
D. Estrogen deficiency
E. Urethral hypermobility
F. Vesicovaginal fistula
Một phụ nữ 45 tuổi, gradida 5 para 5, đến phòng khám vì mất nước tiểu không chủ ý trong 5 tháng qua. Bệnh nhân là người thích chạy bộ và hiện phải đeo miếng thấm hút khi chạy bộ. Cô ấy không bị yếu, tê hoặc đại tiện không tự chủ. Không có tiền sử tiểu khó hoặc tiểu máu. Cô ấy thường thức dậy mỗi đêm một lần để đi tiểu. Ba năm trước, bệnh nhân được chẩn đoán mắc bệnh đái tháo đường týp 2, được điều trị bằng chế độ ăn kiêng và tập thể dục. Cô ấy không sử dụng thuốc lá, rượu hoặc ma túy bất hợp pháp và không bị dị ứng thuốc. Các dấu hiệu sinh tồn là bình thường. Khám vùng chậu cho thấy cơ quan sinh dục ngoài bình thường và âm đạo phồng lên. Bệnh nhân mất một lượng nước tiểu nhỏ khi được yêu cầu ho. Lượng nước tiểu tồn dư sau đi tiểu là 80 ml. Kết quả phân tích nước tiểu sạch như sau:
Trọng lượng riêng 1,020
Máu âm tính
Glucose âm tính
Bạch cầu es.terase âm tính
Nitrit âm tính
Bạch cầu 3-5/hpf
Vi khuẩn không có
Huyết thanh hemoglobin A1c là 7,5%. Nguyên nhân nào sau đây có khả năng nhất gây ra các triệu chứng của bệnh nhân?
Huyết thanh hemoglobin A1c là 7,5%. Nguyên nhân nào sau đây có khả năng nhất gây ra các triệu chứng của bệnh nhân?
A. Tắc nghẽn đường ra bàng quang
B. Cơ Detrusor hoạt động quá mức
C. Bệnh thần kinh tiểu đường
D. Thiếu hụt estrogen
E. Tăng di động niệu đạo
F. Rò bàng quang âm đạo
This patient has symptoms of stress urinary incontinence (SUI), a common cause of incontinence in women. SUI typically results from pelvic floor weakness, often in association with obesity, multiparity, and pelvic surgery The pelvic floor (levator ani) muscles form a U-shaped sling around the pelvic viscera and hold the bladder and urethra in the appropriate anatomic position
Injury to the pelvic floor muscles can result in urethral hypermobility and urethral prolapse out of the pelvis. The bladder may also prolapse (eg, cystocele), causing a vaginal bulge, as seen in this patient. With a rise in intraabdominal pressure (eg, coughing, sneezing, laughing), bladder pressure rises and urine is simultaneously lost in small amounts.
The diagnostic workup for urethral hypermobility includes the Q-tip test, which determines whether the patient has an abnormal urethrovesical angle Urinalysis and postvoid residual (PVR) volume should be normal (<150 ml in women, <50 ml in men). Firstline treatment includes Kegel exercises; unresponsive case:s may require urethral sling surgery
(Choices A and C) Bladder outlet obstruction and diabetic neuropathy can cause overflow incontinence, which is characterized by loss of urine from an over-distended bladder and markedly increased PVR volume. This patient has a normal PVR volume
(Choice 8) Detrusor overactivity is inappropriate bladder contraction/spasm resulting in urgency symptoms followed by involuntary loss of urine. This patient has no urgency.
(Choice D) Postmenopausal women may have estrogen deficiency and vaginal atrophy However, this patient's genital examination is normal.
(Choice F) Vesicovaginal fistula is an abnormal communication between the bladder and vagina. Risk factors include prolonged labor, pelvic surgery, and pelvic irradiation. The main symptom is continual leakage of urine, which is not present in this patient
Educational objective:
Stress urinary incontinence is involuntary loss of urine with increased intraabdominal pressure High parity weakens urethral support, resulting in urethral hypermobility Urinalysis and postvoid residual volume are normal.
Bệnh nhân này có triệu chứng tiểu không tự chủ do gắng sức (SUI), một nguyên nhân phổ biến gây tiểu không tự chủ ở phụ nữ. SUI thường là kết quả của tình trạng yếu sàn chậu, thường liên quan đến béo phì, đa thai và phẫu thuật vùng chậu. Các cơ sàn chậu (cơ nâng hậu môn) tạo thành một dây treo hình chữ U quanh các nội tạng vùng chậu và giữ bàng quang và niệu đạo ở vị trí giải phẫu thích hợp.
Chấn thương cơ sàn chậu có thể dẫn đến tình trạng tăng động niệu đạo và sa niệu đạo ra khỏi xương chậu. Bàng quang cũng có thể sa ra (ví dụ sa bàng quang), gây ra âm đạo phình ra, như đã thấy ở bệnh nhân này. Với sự gia tăng áp lực trong ổ bụng (ví dụ như ho, hắt hơi, cười), áp lực bàng quang tăng lên và đồng thời nước tiểu bị mất đi với số lượng nhỏ.
Quá trình chẩn đoán tình trạng tăng trương lực niệu đạo bao gồm xét nghiệm Q-tip, xác định xem bệnh nhân có góc niệu đạo bất thường hay không. Phân tích nước tiểu và thể tích cặn sau tiểu (PVR) phải ở mức bình thường (<150 ml ở nữ, <50 ml ở nam). Điều trị đầu tiên bao gồm các bài tập Kegel; trường hợp không đáp ứng: có thể cần phẫu thuật treo niệu đạo
(Lựa chọn A và C) Tắc nghẽn đường ra của bàng quang và bệnh lý thần kinh do tiểu đường có thể gây ra tình trạng tiểu không tự chủ do tràn, đặc trưng là mất nước tiểu do bàng quang quá căng và thể tích PVR tăng lên rõ rệt. Bệnh nhân này có thể tích PVR bình thường
(Lựa chọn 8) Cơ bàng quang hoạt động quá mức là sự co thắt/co thắt bàng quang không thích hợp dẫn đến các triệu chứng cấp bách, sau đó là mất nước tiểu không chủ ý. Bệnh nhân này không có gì khẩn cấp.
(Lựa chọn D) Phụ nữ sau mãn kinh có thể bị thiếu hụt estrogen và teo âm đạo. Tuy nhiên, khám bộ phận sinh dục của bệnh nhân này là bình thường.
(Lựa chọn F) Rò bàng quang âm đạo là sự thông nối bất thường giữa bàng quang và âm đạo. Các yếu tố nguy cơ bao gồm chuyển dạ kéo dài, phẫu thuật vùng chậu và chiếu xạ vùng chậu. Triệu chứng chính là rò rỉ nước tiểu liên tục, hiện tượng này không xảy ra ở bệnh nhân này.
Mục tiêu giáo dục:
Tiểu không tự chủ do gắng sức là tình trạng mất nước tiểu không chủ ý kèm theo tăng áp lực trong ổ bụng. Độ cân bằng cao làm suy yếu sự hỗ trợ của niệu đạo, dẫn đến tình trạng tăng trương lực niệu đạo. Phân tích nước tiểu và thể tích cặn sau khi đi tiểu là bình thường.
Nhận xét
Đăng nhận xét