A 28-year-old woman comes to the office due to discomfort during urination for the past 3 months. Antibiotics for a urinary tract infection were prescribed at an urgent care center a few weeks ago, but her symptoms have persisted despite treatment She has also noticed increasing pain with the passage of stool for the past year, particularly during menses. Bowel movements occur daily and are soft and not watery Symptoms have not improved with the elimination of caffeine and alcohol or an increase in dietary fiber. The patient has also had intermittent abdominal pain for the past 7 months. She takes no medications and has had no surgeries. Examination shows suprapubic tenderness and an immobile, retroverted uterus. Rectovaginal examination reveals nodularity in the posterior cul-de-sac. Urinalysis and urine culture are normal. Surgical biopsy of the pelvic nodules would most likely show which of the following?
A Cervical intraepithelial neoplasia
B. Colorectal mucosa
C. Complex endometrial hyperplasia with atypia
D. Endometrial glands and stroma
E. Invasive urothelial carcinoma
F. Serous epithelial ovarian carcinoma
G. Uterine myometrium
Một phụ nữ 28 tuổi đến khám vì khó chịu khi đi tiểu trong 3 tháng qua. Thuốc kháng sinh điều trị nhiễm trùng đường tiết niệu đã được kê đơn tại một trung tâm chăm sóc khẩn cấp vài tuần trước, nhưng các triệu chứng của cô vẫn tồn tại mặc dù đã điều trị. Cô cũng nhận thấy cơn đau ngày càng tăng khi đi đại tiện trong năm qua, đặc biệt là trong kỳ kinh nguyệt. Nhu động ruột diễn ra hàng ngày, mềm và không chảy nước. Các triệu chứng không được cải thiện khi loại bỏ caffeine và rượu hoặc tăng cường chất xơ. Bệnh nhân cũng bị đau bụng từng cơn trong 7 tháng qua. Cô ấy không dùng thuốc và không phẫu thuật. Khám cho thấy đau vùng trên xương mu và tử cung bất động, ngả sau. Khám trực tràng âm đạo cho thấy các nốt ở túi cùng sau. Phân tích nước tiểu và cấy nước tiểu đều bình thường. Phẫu thuật sinh thiết các nốt vùng chậu có nhiều khả năng sẽ cho thấy điều nào sau đây?
Một tân sinh nội biểu mô cổ tử cung
B. Niêm mạc đại trực tràng
C. Tăng sản nội mạc tử cung phức tạp không điển hình
D. Tuyến nội mạc tử cung và mô đệm
E. Ung thư biểu mô đường tiết niệu xâm lấn
F. Ung thư biểu mô buồng trứng huyết thanh
G. Cơ tử cung
Endometriosis affects women of reproductive age and is characterized by ectopic implantation of endometrial glands and stroma, causing chronic pelvic pain Symptoms and examination findings vary depending on the specific location of endometriotic implants. Dysurialsuprapubic tenderness and dyschezia (pain with defecation) can be caused by implants on the bladder and rectovaginal septum, respectively Bowel symptoms commonly worsen with menses. Rectovaginal nodularity is highly characteristic of endometrial implants and fibrosis of the posterior cul-de-sac. The uterus is often immobile and fixed in a retroverted position due to scarring from continued cyclic shedding of ectopic endometrial tissue without an outlet. Other common clinical features include an adnexal mass (endometrioma) and cervical motion tenderness.
Definitive diagnosis of endometriosis is by direct visualization with biopsy during surgical exploration, typically laparoscopy.
Treatment is surgical removal of visible lesions and lysis of fibrotic tissue, but recurrence is common. Conservative treatment includes oral contraceptives and nonsteroidal anti-inflammatory drugs. Infertility is a common sequela of endometriosis.
(Choice A) Cervical intraepithelial neoplasia cervical cancer typically presents with vaginal bleeding and an exophytic cervical mass. Nodularity is not a typical feature as the cancer tends to spread laterally from the cervix and involve the pelvic side walls.
(Choice B) Colorectal cancer (CRC) can cause changes in bowel habits but is unlikely in the absence of hematochezia or melena. It is also rare in patients age <40 with no family history of a hereditary CRC syndrome.
(Choice C) Complex endometrial hyperplasia with atypia is a precursor to endometrial cancer. This condition typically presents with postmenopausal bleeding rather than pain in a reproductive-age patient.
(Choice E) Invasive urothelial carcinoma typically presents with painless hematuria. Oysuria may also be a symptom, but bladder cancer is unlikely with a normal urinalysis
(Choice F) Serous epithelial ovarian carcinoma is the most common type of ovarian cancer. The typical presentation is a postmenopausal patient with ascites and an adnexal mass with nodularity; this patient is young and does not have an adnexal mass.
(Choice G) Fibroids are abnormal proliferations of the uterine myometrium that can cause urinary and bowel symptoms by putting pressure on these structures. Examination shows an irregularly enlarged uterus, not nodularity in the posterior cul-de-sac.
Educational objective:
Endometriosis involving the bladder and bowel may present with dysuria and dyschezia, which worsen during menses. Typical findings are an immobile uterus and cul-de-sac nodularity due to implants of endometrial glands and stroma.
Lạc nội mạc tử cung ảnh hưởng đến phụ nữ trong độ tuổi sinh sản và được đặc trưng bởi sự cấy ghép lạc chỗ của nội mạc tử cung và mô đệm, gây đau vùng chậu mãn tính. Các triệu chứng và kết quả khám khác nhau tùy thuộc vào vị trí cụ thể của cấy ghép nội mạc tử cung. Đau vùng thượng vị và khó đại tiện (đau khi đại tiện) có thể do cấy ghép vào bàng quang và vách ngăn trực tràng âm đạo, tương ứng. Các triệu chứng đường ruột thường trầm trọng hơn khi hành kinh. Các nốt sần trực tràng âm đạo là đặc điểm nổi bật của cấy ghép nội mạc tử cung và tình trạng xơ hóa ở túi sau. Tử cung thường bất động và cố định ở vị trí ngả sau do sẹo do sự bong ra liên tục theo chu kỳ của mô nội mạc tử cung lạc chỗ mà không có lối ra. Các đặc điểm lâm sàng phổ biến khác bao gồm khối u phần phụ (nội mạc tử cung) và đau khi cử động cổ tử cung.
Chẩn đoán xác định lạc nội mạc tử cung bằng hình ảnh trực tiếp bằng sinh thiết trong quá trình thăm dò phẫu thuật, điển hình là nội soi ổ bụng.
Điều trị bằng phẫu thuật cắt bỏ các tổn thương có thể nhìn thấy và làm tiêu mô xơ, nhưng thường tái phát. Điều trị bảo tồn bao gồm thuốc tránh thai đường uống và thuốc chống viêm không steroid. Vô sinh là di chứng thường gặp của bệnh lạc nội mạc tử cung.
(Lựa chọn A) Ung thư cổ tử cung tân sinh trong biểu mô cổ tử cung thường biểu hiện bằng chảy máu âm đạo và khối u cổ tử cung lộ ra ngoài. Các nốt sần không phải là một đặc điểm điển hình vì ung thư có xu hướng lan rộng sang một bên từ cổ tử cung và liên quan đến các thành bên của xương chậu.
(Lựa chọn B) Ung thư đại trực tràng (CRC) có thể gây ra những thay đổi trong thói quen đại tiện nhưng khó xảy ra nếu không có đại tiện ra máu hoặc đại tiện phân đen. Nó cũng hiếm gặp ở những bệnh nhân <40 tuổi không có tiền sử gia đình mắc hội chứng CRC di truyền.
(Lựa chọn C) Tăng sản nội mạc tử cung phức tạp với tình trạng không điển hình là tiền thân của ung thư nội mạc tử cung. Tình trạng này thường biểu hiện bằng chảy máu sau mãn kinh hơn là đau ở bệnh nhân trong độ tuổi sinh sản.
(Lựa chọn E) Ung thư biểu mô tiết niệu xâm lấn thường biểu hiện bằng tiểu máu không đau. Tiểu ra máu cũng có thể là một triệu chứng, nhưng xét nghiệm nước tiểu bình thường khó có thể gây ung thư bàng quang
(Lựa chọn F) Ung thư biểu mô buồng trứng huyết thanh là loại ung thư buồng trứng phổ biến nhất. Biểu hiện điển hình là bệnh nhân sau mãn kinh bị cổ trướng và khối u ở phần phụ; bệnh nhân này còn trẻ và không có khối u phần phụ.
(Lựa chọn G) U xơ là sự tăng sinh bất thường của nội mạc tử cung có thể gây ra các triệu chứng tiết niệu và ruột bằng cách gây áp lực lên các cấu trúc này. Khám cho thấy tử cung to không đều, không có nốt ở túi sau.
Mục tiêu giáo dục:
Lạc nội mạc tử cung liên quan đến bàng quang và ruột có thể gây khó tiểu và đại tiện, tình trạng này trầm trọng hơn trong thời kỳ kinh nguyệt. Những phát hiện điển hình là tử cung bất động và có các nốt cụt trong túi do cấy ghép các tuyến nội mạc tử cung và mô đệm.
Nhận xét
Đăng nhận xét