QUESTION 40

 A 26-year-old nulliparous woman comes to the office due to severe pain during sexual intercourse. The pain is particularly unbearable with deep penetration She is in a monogamous relationship with her husband of 2 years but has been avoiding sexual intimacy due to pain. The patient's husband is her first sexual partner, and these symptoms have caused significant strain in their marriage Menses are painful, occur every 30 days, and last 5 days. The patient also has pain when passing stool as well as sporadic pelvic pain that waxes and wanes with no discernible trigger. She and her husband are not planning on having children for another few years Transvaginal ultrasound shows no abnormalities. Which of the following is the most appropriate treatment for this patient's condition?

A Cognitive behavioral therapy

B. Oil-based lubricants

C. Oral contraceptives

D. Pain management training

E. Psychotherapy and sexual education

F Use of vaginal dilators

Một phụ nữ 26 tuổi chưa sinh con đến phòng khám vì đau dữ dội khi quan hệ tình dục. Cơn đau đặc biệt không thể chịu đựng được khi thâm nhập sâu. Cô có mối quan hệ chung thủy một vợ một chồng được 2 năm nhưng tránh quan hệ tình dục vì đau đớn. Chồng của bệnh nhân là bạn tình đầu tiên của cô ấy và những triệu chứng này đã gây ra căng thẳng đáng kể trong cuộc hôn nhân của họ. Kinh nguyệt đau đớn, xảy ra 30 ngày một lần và kéo dài 5 ngày. Bệnh nhân cũng bị đau khi đi đại tiện cũng như đau vùng chậu lẻ tẻ, tăng giảm mà không có nguyên nhân rõ rệt. Vợ chồng cô không có ý định sinh con trong vài năm nữa. Siêu âm qua âm đạo không có dấu hiệu gì bất thường. Điều nào sau đây là điều trị thích hợp nhất cho tình trạng của bệnh nhân này?

A. Liệu pháp hành vi nhận thức

B. Chất bôi trơn gốc dầu

C. Thuốc tránh thai đường uống

D. Đào tạo quản lý cơn đau

E. Trị liệu tâm lý và giáo dục giới tính

F Sử dụng thuốc làm giãn âm đạo

This patient's presentation suggests endometriosis, a chronic gynecologic disorder that typically affects reproductive-age women. The hallmarks of endometriosis (the "3 Os") are dysmenorrhea, deep dyspareunia, and dyschezia (pain with defecation). Oyspareunia and dyschezia are caused by implants in the posterior cul-de-sac. Other features include pelvic pain and infertility. Pelvic ultrasound can identify endometriomas but is often unrevealing if small implants are present Nonsteroidal anti-inflammatory drugs (eg, ibuprofen, naproxen) and/or combined (estrogen and progestin) oral contraceptives (COCs) are first -line empiric treatment options that are appropriate without definitive surgical diagnosis, such as in this patient without plans for immediate conception COC therapy is thought to reduce pain by ovulation suppression, which may result in atrophy of endometrial tissue. Failure of conservative treatment, presence of an adnexal mass, and infertility necessitate laparoscopic evaluation.

(Choice A) Cognitive behavioral therapy is useful for psychiatric illnesses (eg, depression, anxiety, post-traumatic stress disorder, obsessive-compulsive disorder). It is also efficacious for somatoform disorders (eg, somatic symptom disorder, illness anxiety disorder), but not dysmenorrhea.

(Choice 8) Oil-based lubricants can be used to treat insertional dyspareunia from menopausal vulvovaginal atrophy rather than the deep dyspareunia experienced by this patient.

(Choice D) Pain management training is an option for patients with somatic symptom disorder with predominant pain, previously known as pain disorder. Although somatic symptom disorder can cause excessive thoughts about dysmenorrhea or other pain that impairs daily functioning, medical conditions (eg, endometrio:sis) should be excluded before making such a diagnosis

(Choice E) Sexual pain disorder is pain that interferes with the patient's sexuality but is not attributable to any underlying medical condition (eg, endometriosis), lack of lubrication, or vaginismus Behavioral and cognitive psychotherapy can help resolve the underlying psychological conflicts. If conservative treatment and surgical evaluation are negative, the patient may benefit from psychotherapy.

(Choice F) Vaginal dilators are useful for patients with vaginismus, a disorder presenting as involuntary contraction of the vaginal musculature that interferes with sexual intercourse. Patients with vaginismus typically have insertional pain and no dysmenorrhea or dyschezia

Educational objective:

Symptoms of endometriosis include dysmenorrhea, deep dyspareunia, and dyschezia Empiric treatment consists of nonsteroidal anti-inflammatory drugs and/or oral contraceptives, with laparoscopy reserved for treatment failure, adnexal mass, or acute symptoms

Lời trình bày của bệnh nhân này gợi ý bệnh lạc nội mạc tử cung, một chứng rối loạn phụ khoa mãn tính thường ảnh hưởng đến phụ nữ trong độ tuổi sinh sản. Dấu hiệu đặc trưng của bệnh lạc nội mạc tử cung ("3 Os") là đau bụng kinh, giao hợp đau sâu và đại tiện khó (đau khi đại tiện). Oypareunia và chứng khó tiêu là do cấy ghép ở túi sau. Các đặc điểm khác bao gồm đau vùng chậu và vô sinh. Siêu âm vùng chậu có thể xác định u nội mạc tử cung nhưng thường không phát hiện được nếu có cấy ghép nhỏ. Thuốc chống viêm không steroid (ví dụ, ibuprofen, naproxen) và/hoặc thuốc tránh thai kết hợp (estrogen và progestin) (COC) là lựa chọn điều trị theo kinh nghiệm đầu tay phù hợp. không có chẩn đoán phẫu thuật xác định, chẳng hạn như ở bệnh nhân này không có kế hoạch thụ thai ngay lập tức, liệu pháp COC được cho là làm giảm đau bằng cách ức chế rụng trứng, điều này có thể dẫn đến teo mô nội mạc tử cung. Thất bại trong điều trị bảo tồn, sự hiện diện của khối u ở phần phụ và vô sinh cần phải đánh giá bằng nội soi.

(Lựa chọn A) Trị liệu hành vi nhận thức rất hữu ích cho các bệnh tâm thần (ví dụ như trầm cảm, lo âu, rối loạn căng thẳng sau chấn thương, rối loạn ám ảnh cưỡng chế). Nó cũng có hiệu quả đối với các rối loạn dạng cơ thể (ví dụ, rối loạn triệu chứng cơ thể, rối loạn lo âu về bệnh tật), nhưng không hiệu quả với đau bụng kinh.

(Lựa chọn 8) Chất bôi trơn gốc dầu có thể được sử dụng để điều trị chứng khó giao hợp khi chèn vào do teo âm hộ âm đạo mãn kinh thay vì chứng khó giao hợp sâu mà bệnh nhân này gặp phải.

(Lựa chọn D) Đào tạo quản lý cơn đau là một lựa chọn cho những bệnh nhân mắc chứng rối loạn triệu chứng cơ thể với cơn đau chiếm ưu thế, trước đây được gọi là rối loạn đau. Mặc dù rối loạn triệu chứng cơ thể có thể gây ra những suy nghĩ quá mức về đau bụng kinh hoặc các cơn đau khác làm suy giảm hoạt động hàng ngày, nhưng cần loại trừ các tình trạng bệnh lý (ví dụ lạc nội mạc tử cung:sis) trước khi đưa ra chẩn đoán như vậy.

(Lựa chọn E) Rối loạn đau tình dục là cơn đau ảnh hưởng đến hoạt động tình dục của bệnh nhân nhưng không phải do bất kỳ tình trạng bệnh lý tiềm ẩn nào (ví dụ, lạc nội mạc tử cung), thiếu chất bôi trơn hoặc co thắt âm đạo Liệu pháp tâm lý hành vi và nhận thức có thể giúp giải quyết các xung đột tâm lý cơ bản. Nếu điều trị bảo tồn và đánh giá phẫu thuật là âm tính, bệnh nhân có thể được hưởng lợi từ liệu pháp tâm lý.

(Lựa chọn F) Dụng cụ giãn nở âm đạo rất hữu ích cho những bệnh nhân mắc chứng co thắt âm đạo, một rối loạn biểu hiện dưới dạng co thắt không tự chủ của cơ âm đạo gây cản trở quan hệ tình dục. Bệnh nhân bị co thắt âm đạo thường bị đau khi quan hệ và không có đau bụng kinh hoặc đau bụng kinh

Mục tiêu giáo dục:

Các triệu chứng của lạc nội mạc tử cung bao gồm đau bụng kinh, giao hợp đau sâu và đại tiện khó Điều trị theo kinh nghiệm bao gồm thuốc chống viêm không steroid và/hoặc thuốc tránh thai, với nội soi ổ bụng dành riêng cho trường hợp điều trị thất bại, khối u phần phụ hoặc các triệu chứng cấp tính

Nhận xét