A 59-year-old postmenopausal woman comes to the office for evaluation of breast tenderness. The patient first noticed intermittent breast tenderness 4 months ago, which at first was relieved with ibuprofen, but for the past several weeks the tenderness has occurred daily She has had no breast masses or nipple discharge. The patient has also noticed an increase in her weight, particularly around the abdomen, despite not being able to eat as much. She went through menopause 5 years ago Mammogram history is normal, including one performed earlier this year. The patient has no chronic medical conditions and has had no previous surgeries. There is no family history of breast, ovarian, or endometrial cancer. Vital signs are normal. BMI is 24 kg/m2 Breast examination shows bilateral, diffuse fibrocystic changes. The abdomen is distended, and a large right lower quadrant mass is palpable Pelvic ultrasound reveals a 12-cm complex right ovarian mass with solid components and multiple septations, a slightly enlarged uterus, and a 9-mm endometrial stripe. Which of the following tumor markers is most likely to be elevated in this patient?
A Alpha-fetoprotein
B. Estradiol
C. hCG
D. Lactate dehydrogenase
E. Testosterone
F. Thyroxine
Một phụ nữ 59 tuổi sau mãn kinh đến phòng khám để đánh giá độ nhạy cảm của vú. Bệnh nhân lần đầu tiên nhận thấy đau vú từng cơn cách đây 4 tháng, lúc đầu tình trạng này thuyên giảm khi dùng ibuprofen, nhưng trong vài tuần qua, tình trạng đau nhức xuất hiện hàng ngày. Cô ấy không có khối u ở vú hay tiết dịch núm vú. Bệnh nhân cũng nhận thấy cân nặng của mình tăng lên, đặc biệt là quanh vùng bụng, mặc dù không thể ăn nhiều. Cô ấy đã trải qua thời kỳ mãn kinh cách đây 5 năm. Lịch sử chụp X-quang tuyến vú là bình thường, trong đó có một lần được thực hiện vào đầu năm nay. Bệnh nhân không có bệnh lý mãn tính và chưa từng phẫu thuật trước đó. Không có tiền sử gia đình mắc bệnh ung thư vú, buồng trứng hoặc nội mạc tử cung. Các dấu hiệu sinh tồn đều bình thường. BMI là 24 kg/m2 Khám vú cho thấy những thay đổi u xơ lan tỏa hai bên. Bụng chướng và sờ thấy một khối lớn ở 1/4 dưới bên phải. Siêu âm vùng chậu cho thấy một khối buồng trứng bên phải phức tạp dài 12 cm với các thành phần rắn và có nhiều vách ngăn, tử cung hơi to và một sọc nội mạc tử cung 9 mm. Dấu ấn khối u nào sau đây có nhiều khả năng tăng cao nhất ở bệnh nhân này?
Alpha-fetoprotein
B. Estradiol
C. hCG
D. Lactate dehydrogenase
E. Testosterone
F. Thyroxin
Granulosa cell tumor |
• Sex cord-stromal tumor • T Estradiol • T lnhibin |
• Complex ovarian mass • Juvenile subtype o Precocious puberty • Adult subtype o Breast tenderness o Abnormal uterine bleeding o Postmenopausal bleeding |
• Call-Exner bodies (cells in rosette pattern) |
• Endometrial biopsy (endometrial cancer) • Surgery (tumor staging |
Tình trạng đau vú hai bên của bệnh nhân này và những thay đổi về u xơ (do tăng sinh mô vú) gợi ý đến sự tiếp xúc với estrogen. Các triệu chứng bổ sung như tăng chu vi bụng, cảm giác no sớm và khối u buồng trứng phức tạp đều liên quan đến khối u ác tính ở buồng trứng, đặc biệt là khối u tế bào hạt. , một loại khối u mô đệm dây sinh dục buồng trứng. Tế bào hạt là thành phần chính của mô đệm buồng trứng và có chức năng chuyển đổi testosterone thành estradiol thông qua aromatase. Chúng tiết ra cả estradiol (thông qua quá trình aromat hóa testosterone) và chất ức chế (ngăn chặn sự giải phóng FSH của tuyến yên thông qua phản hồi tiêu cực). Sự tăng sinh ác tính của các tế bào hạt có thể gây ra nồng độ estradiol cao ảnh hưởng đến vú (ví dụ như đau) và nội mạc tử cung (ví dụ: tăng sinh không bị cản trở) Do đó , bệnh nhân có thể bị tăng sản/ung thư nội mạc tử cung đồng thời biểu hiện ở phụ nữ sau mãn kinh dưới dạng tử cung to với chảy máu tử cung bất thường hoặc sọc nội mạc tử cung dày (> 4 mm) trên siêu âm. Bệnh nhân được quản lý bằng phẫu thuật và cần theo dõi sự tiến triển hoặc tái phát của bệnh với nồng độ chất ức chế trong huyết thanh.
(Choice A) Alpha-fetoprotein is secreted by yolk sac tumors, an aggressive germ cell tumor. Because these tumors are rapidlygrowing, patients typically present with abdominal pain There is no associated breast tenderness.
(Choice C) Elevated hCG levels occur in embryonal carcinomas (an ovarian germ cell tumor) and gestational trophoblastic disease (eg, hydatidiform mole). Patients with an embryonal carcinoma have rapid-onset pelvic pain. Those with a hydatidiform mole can have uterine enlargement, bilateral ovarian masses (ie, theca lutein cysts), hyperemesis gravidarum, or hyperthyroid symptoms. The breast tenderness that occurs with elevated hCG (eg, during early pregnancy) is due to elevated estrogen.
(Choice D) Lactate dehydrogenase is secreted by dysgerminomas, malignant germ cell tumors that typically present as rapidly enlarging, painful masses. There is no associated breast tenderness or thickened endometrium.
(Choice E) Sertoli-Leydig cell tumors, a sex cord-stromal ovarian tumor, secrete testosterone; therefore, patients have virilization (eg, acne, clitoromegaly) and hypoestrogenism (eg, breast atrophy, thin endometrium).
(Choice F) Mature teratomas are benign ovarian germ cell tumors that occasionally secrete thyroxine (eg, struma ovarii) Most patients are asymptomatic; however, symptomatic patients typically have weight loss despite an increased appetite due to the increased metabolic rate associated with elevated thyroxine levels.
Educational objective:
Granulosa cells are the primary component of the ovarian stroma and convert testosterone to estradiol via aromatase. Malignant proliferation of these cells (ie, granulosa cell tumor) results in high estradiol levels that affect breast tissue (eg, tenderness, fibrocytic changes) and the uterine lining (eg, postmenopausal thickened endometrium)
(Lựa chọn A) Alpha-fetoprotein được tiết ra bởi các khối u túi noãn hoàng, một khối u tế bào mầm hung hãn. Bởi vì những khối u này đang phát triển nhanh chóng nên bệnh nhân thường bị đau bụng. Không có cảm giác căng tức ở vú.
(Lựa chọn C) Nồng độ hCG tăng cao xảy ra trong ung thư biểu mô phôi (khối u tế bào mầm buồng trứng) và bệnh nguyên bào nuôi thai kỳ (ví dụ, nốt ruồi dạng hydatidiform). Bệnh nhân ung thư biểu mô phôi có biểu hiện đau vùng chậu khởi phát nhanh. Những người có nốt ruồi dạng hydatidiform có thể bị phì đại tử cung, khối u buồng trứng hai bên (tức là u nang theca lutein), chứng nôn nghén nặng hoặc các triệu chứng cường giáp. Đau vú xảy ra khi hCG tăng cao (ví dụ như trong thời kỳ đầu mang thai) là do estrogen tăng cao.
(Lựa chọn D) Lactate dehydrogenase được tiết ra bởi các khối u ác tính, các khối u tế bào mầm ác tính thường biểu hiện dưới dạng các khối to nhanh và đau đớn. Không có hiện tượng đau vú hoặc nội mạc tử cung dày lên.
(Lựa chọn E) U tế bào Sertoli-Leydig, u buồng trứng mô đệm dây sinh dục, tiết testosteron; do đó, bệnh nhân có hiện tượng nam hóa (ví dụ như mụn trứng cá, phì đại âm vật) và giảm estrogen (ví dụ như teo vú, nội mạc tử cung mỏng).
(Lựa chọn F) U quái trưởng thành là khối u tế bào mầm buồng trứng lành tính thỉnh thoảng tiết ra thyroxine (ví dụ: struma ovarii) Hầu hết bệnh nhân không có triệu chứng; tuy nhiên, những bệnh nhân có triệu chứng thường giảm cân mặc dù cảm giác thèm ăn tăng lên do tốc độ trao đổi chất tăng lên liên quan đến nồng độ thyroxine tăng cao.
Mục tiêu giáo dục:
Tế bào hạt là thành phần chính của mô đệm buồng trứng và chuyển đổi testosterone thành estradiol thông qua aromatase. Sự tăng sinh ác tính của các tế bào này (tức là khối u tế bào hạt) dẫn đến nồng độ estradiol cao ảnh hưởng đến mô vú (ví dụ, đau, thay đổi tế bào sợi) và niêm mạc tử cung (ví dụ, nội mạc tử cung dày lên sau mãn kinh)
Nhận xét
Đăng nhận xét