A 68-year-old woman comes to the office due to blood-tinged vaginal discharge The patient has had intermittent, slightly malodorous discharge for the past several weeks but has not passed large clots or had heavy vaginal bleeding. Medical history is significant for exposure to diethylstilbestrol in utero that resulted in infertility She underwent menopause at age 55 and has used combined menopause hormone therapy for several years. Her mother was diagnosed with endometrial cancer at age 54, and her uncle was diagnosed with colorectal cancer at age 70. The patient has smoked a pack of cigarettes daily for the last 40 years and drinks a few glasses of wine each week. BMI is 32 kg/m2. Pelvic examination demonstrates a blood-tinged watery discharge and a 3-cm ulcerated lesion on the posterior vaginal wall; the cervix appears normal. Transvaginal ultrasound shows a 2-mm endometrial stripe Biopsy of the lesion demonstrates squamous cell carcinoma. Which of the following is the greatest risk factor for this patient's diagnosis?
A Body mass index
B. Chronic tobacco use
C. Diethylstilbestrol exposure in utero
D. Family history
E. History of infertility
F. Prior menopause hormone therapy
Một phụ nữ 68 tuổi đến phòng khám do dịch âm đạo có lẫn máu. Bệnh nhân ra dịch âm đạo ngắt quãng, hơi có mùi hôi trong vài tuần qua nhưng không ra cục máu đông lớn hoặc chảy máu âm đạo nhiều. Tiền sử bệnh lý đáng kể về việc tiếp xúc với diethylstilbestrol trong tử cung dẫn đến vô sinh Bà đã trải qua thời kỳ mãn kinh ở tuổi 55 và đã sử dụng liệu pháp hormone mãn kinh kết hợp trong vài năm. Mẹ cô được chẩn đoán mắc bệnh ung thư nội mạc tử cung ở tuổi 54, và chú của cô được chẩn đoán mắc bệnh ung thư đại trực tràng ở tuổi 70. Bệnh nhân hút một bao thuốc lá mỗi ngày trong 40 năm qua và uống vài ly rượu mỗi tuần. BMI là 32 kg/m2. Khám vùng chậu cho thấy chảy nước có máu và tổn thương loét 3 cm ở thành sau âm đạo; cổ tử cung có vẻ bình thường. Siêu âm qua âm đạo cho thấy một sọc nội mạc tử cung 2 mm Sinh thiết tổn thương cho thấy ung thư biểu mô tế bào vảy. Yếu tố nào sau đây là yếu tố nguy cơ lớn nhất cho chẩn đoán của bệnh nhân này?
A Chỉ số khối cơ thể
B. Sử dụng thuốc lá mãn tính
C. Tiếp xúc với Diethylstilbestrol trong tử cung
D. Lịch sử gia đình
E. Tiền sử vô sinh
F. Liệu pháp hormone mãn kinh trước đó
This postmenopausal woman has biopsy-confirmed vaginal squamous cell carcinoma. Although many women are diagnosed with vaginal cancer on routine screening, those with large, symptomatic lesions often have vaginal bleeding and malodorous vaginal discharge Additional clinical features that are suggestive of metastatic disease can include pelvic pain, urinary symptoms (eg, hematuria), and bulk symptoms (eg, constipation) Lesions typically appear as an irregular plaque or ulcer in the upper third of the posterior vagina, as seen in this patient
As with cervical cancer, vaginal cancer is due to persistent human papillomavirus (HPV) infection with high-risk types 16 and 18.
Chronic tobacco use decreases the immune response and prevents viral clearing This increases the risk of persistent HPV infection and thereby allows continued viral replication and eventual metaplastic changes within the vaginal squamous cell epithelium Diagnosis is with biopsy of the lesion to evaluate for depth of invasion and help determine management options
(Choices A and D) Obesity (BIVII �30 kg/m2} and a possible hereditary cancer syndrome (particularly Lynch syndrome} increase the risk of endometrial cancer. Advanced-stage endometrial cancer can present as a vaginal lesion; however, patients would have a concomitant thickened (>4 mm} endometrial stripe In addition, biopsy for endometrial cancer shows endometrioid adenocarcinoma.
(Choice C) Diethylstilbestrol was previously used for spontaneous abortion prevention but was discontinued due to multiple adverse effects (eg, infertility due to anatomic defects). Women who were exposed to this medication in utero are at increased risk of vaginal clear cell adenocarcinoma, not squamous cell carcinoma.
(Choice E) Infertility, particularly in patients who are nulliparous despite ovulatory cycles, increases the risk of epithelial ovarian cancer due to recurrent damage and subsequent malignant transformation of the ovarian epithelium from ovulation. Infertility does not increase the risk of vaginal cancer.
(Choice F) Menopause hormone therapy is associated with an increased risk of endometrial cancer in patients who receive estrogenonly therapy and have a uterus and an increased risk of breast cancer. There is no association with vaginal cancer.
Educational objective:
Vaginal squamous cell carcinoma is due to persistent infection with human papillomavirus (HPV) infection high-risk types 16 and 18. Chronic tobacco use decreases the normal immune response, which allows for persistent HPV infection and squamous cell metaplastic changes.
Người phụ nữ sau mãn kinh này bị ung thư biểu mô tế bào vảy âm đạo được xác nhận bằng sinh thiết. Mặc dù nhiều phụ nữ được chẩn đoán mắc bệnh ung thư âm đạo khi khám sàng lọc định kỳ, nhưng những người có tổn thương lớn, có triệu chứng thường bị chảy máu âm đạo và tiết dịch âm đạo có mùi hôi. Các đặc điểm lâm sàng bổ sung gợi ý bệnh di căn có thể bao gồm đau vùng chậu, các triệu chứng tiết niệu (ví dụ như tiểu máu) và số lượng lớn. các triệu chứng (ví dụ như táo bón) Các tổn thương thường xuất hiện dưới dạng mảng hoặc vết loét không đều ở phần trên của âm đạo sau, như đã thấy ở bệnh nhân này
Giống như ung thư cổ tử cung, ung thư âm đạo là do nhiễm vi rút u nhú ở người (HPV) dai dẳng với các loại 16 và 18 có nguy cơ cao.
Sử dụng thuốc lá mãn tính làm giảm phản ứng miễn dịch và ngăn ngừa sự làm sạch virus Điều này làm tăng nguy cơ nhiễm HPV dai dẳng và do đó cho phép virus tiếp tục nhân lên và cuối cùng là những thay đổi dị sản trong biểu mô tế bào vảy âm đạo Chẩn đoán bằng sinh thiết tổn thương để đánh giá độ sâu xâm lấn và giúp đỡ xác định các phương án quản lý
(Lựa chọn A và D) Béo phì (BIVII �30 kg/m2} và hội chứng ung thư di truyền có thể xảy ra (đặc biệt là hội chứng Lynch} làm tăng nguy cơ ung thư nội mạc tử cung. Ung thư nội mạc tử cung giai đoạn tiến triển có thể xuất hiện dưới dạng tổn thương âm đạo; tuy nhiên, bệnh nhân sẽ có đồng thời có sọc nội mạc tử cung dày lên (>4 mm). Ngoài ra, sinh thiết ung thư nội mạc tử cung cho thấy ung thư biểu mô tuyến nội mạc tử cung.
(Lựa chọn C) Diethylstilbestrol trước đây được sử dụng để ngăn ngừa sẩy thai tự nhiên nhưng đã bị ngừng sử dụng do nhiều tác dụng phụ (ví dụ, vô sinh do khiếm khuyết về mặt giải phẫu). Những phụ nữ tiếp xúc với thuốc này trong tử cung có nguy cơ mắc ung thư biểu mô tuyến tế bào rõ ràng ở âm đạo chứ không phải ung thư biểu mô tế bào vảy.
(Lựa chọn E) Vô sinh, đặc biệt ở những bệnh nhân chưa sinh con dù có chu kỳ rụng trứng, làm tăng nguy cơ ung thư biểu mô buồng trứng do tổn thương tái phát và sau đó là sự biến đổi ác tính của biểu mô buồng trứng do rụng trứng. Vô sinh không làm tăng nguy cơ ung thư âm đạo.
(Lựa chọn F) Liệu pháp hormone mãn kinh có liên quan đến việc tăng nguy cơ ung thư nội mạc tử cung ở những bệnh nhân chỉ điều trị bằng estrogen và có tử cung, đồng thời tăng nguy cơ ung thư vú. Không có mối liên quan với ung thư âm đạo.
Mục tiêu giáo dục:
Ung thư biểu mô tế bào vảy âm đạo là do nhiễm vi rút u nhú ở người (HPV) loại 16 và 18 nguy cơ cao kéo dài. Sử dụng thuốc lá mãn tính làm giảm phản ứng miễn dịch bình thường, tạo điều kiện cho nhiễm trùng HPV dai dẳng và thay đổi dị sản tế bào vảy.
Nhận xét
Đăng nhận xét