A 29-year-old woman comes to the emergency department with chest pain and dyspnea for 10 days. The chest pain is bilateral, dull, persistent, and not worsened by exertion. The patient's medical history is significant for a normal spontaneous vaginal delivery 3 months ago, after which she has had frequent episodes of dark, bloody vaginal discharge The most recent bleeding episode was 6 days ago The patient has no fever, chills, hemoptysis, orthopnea, or leg pain. She does not use tobacco, alcohol, or illicit drugs. Temperature is 37.5 C (99.5 F), blood pressure is 110/68 mm Hg, pulse is 80/min, and respirations are 16/min. BMI is 26.2 kg/m2.
Physical examination reveals bilaterally clear lungs The extremities are warm and well perfused. There is no peripheral edema. Pelvic examination reveals an enlarged uterus, a closed ceNix, and minimal dark blood in the vagina Complete blood count and serum electrolytes are within normal limits. Chest x-rays reveal multiple bilateral infiltrates of various shapes Which of the following would be most helpful in establishing this patient's diagnosis?
A CT scan of the chest
B. Echocardiogram
C. Pulmonary function tests
D. Quantitative r3-hCG test
E. Ventilation perfusion scan
Một phụ nữ 29 tuổi đến khoa cấp cứu với tình trạng đau ngực và khó thở đã 10 ngày. Đau ngực 2 bên, âm ỉ, dai dẳng và không trầm trọng hơn khi gắng sức. Tiền sử bệnh nhân đáng chú ý là sinh thường qua đường âm đạo cách đây 3 tháng, sau đó BN thường xuyên ra dịch âm đạo sẫm màu, có máu Lần ra máu gần đây nhất là 6 ngày trước Bệnh nhân không sốt, ớn lạnh, ho ra máu, khó thở khi nằm, hoặc đau chân. Cô ấy không sử dụng thuốc lá, rượu hoặc ma túy bất hợp pháp. Nhiệt độ là 37,5 C (99,5 F), huyết áp là 110/68 mm Hg, mạch 80/phút và nhịp thở là 16/phút. BMI là 26,2 kg/m2.
Khám thực thể cho thấy hai bên phổi trong. Các chi ấm và tưới máu tốt. Không có phù ngoại biên. Khám vùng chậu cho thấy tử cung to, ceNix đóng và lượng máu sẫm màu tối thiểu trong âm đạo Công thức máu toàn phần và điện giải đồ trong huyết thanh nằm trong giới hạn bình thường. Chụp X-quang ngực cho thấy nhiều thâm nhiễm hai bên với nhiều hình dạng khác nhau Điều nào sau đây sẽ hữu ích nhất trong việc xác định chẩn đoán cho bệnh nhân này?
A. Chụp CT ngực
B. Siêu âm tim
C. Xét nghiệm chức năng phổi
D. Xét nghiệm định lượng r3-hCG
E. Quét tưới máu thông khí
Choriocarcinoma is a form of gestational trophoblastic neoplasia, a malignancy that arises from placental trophoblastic tissue and secretes 13-hCG Although it most commonly follows a hydatidiform mole, choriocarcinoma can occur after a normal gestation or spontaneous abortion. Choriocarcinoma typically presents <6 months after a pregnancy. Presenting symptoms include irregular vaginal bleeding, an enlarged uterus, and pelvic pain Choriocarcinoma is an aggressive type of gestational trophoblastic neoplasia; the most common site of metastatic spread is to the lungs Symptoms of pulmonary metastasis include chest pain, hemoptysis, and dyspnea. When choriocarcinoma is suspected, obtaining a quantitative 13-hCG level helps to confirm the diagnosis
(Choice A) The staging system for choriocarcinoma relies on chest x-ray, rather than chest CT scan, findings Therefore, in this patient with known pulmonary metastases on chest x-ray, a chest CT scan is not indicated and would not change management Even among patients with choriocarcinoma who have a negative chest x-ray, the detection of metastasis on chest CT scan is not associated with worsened outcomes and does not alter management
(Choices 8, C, and E) A ventilation perfusion scan is best at identifying pulmonary embolism. Echocardiogram can show evidence of myocardial infarction and heart failure, and pulmonary function tests can identify obstructive and restrictive lung diseases. Although pulmonary embolism, myocardial infarction, and obstructive/restrictive lung diseases could all explain this patient's dyspnea and chest pain, none of them explain her irregular vaginal bleeding or enlarged uterus. Furthermore, her chest x-ray findings are most consistent with metastasis.
Educational objective:
Choriocarcinoma is a metastatic form of gestational trophoblastic neoplasia that may occur after a hydatidiform mole, normal pregnancy, or spontaneous abortion. The lungs are the most frequent site of metastasis. Choriocarcinoma should be suspected in postpartum women with an enlarged uterus, irregular vaginal bleeding, pulmonary symptoms, and multiple infiltrates on chest x-ray. Diagnosis is confirmed by an elevated 13-hCG level.
Ung thư biểu mô màng đệm là một dạng u nguyên bào nuôi thai kỳ, một khối u ác tính phát sinh từ mô nguyên bào nuôi nhau thai và tiết ra 13-hCG. Mặc dù nó thường xuất hiện sau nốt ruồi dạng hydatidiform, ung thư biểu mô màng đệm có thể xảy ra sau khi mang thai bình thường hoặc sẩy thai tự nhiên. Ung thư biểu mô màng đệm thường xuất hiện <6 tháng sau khi mang thai. Các triệu chứng biểu hiện bao gồm chảy máu âm đạo bất thường, tử cung to và đau vùng chậu Ung thư biểu mô tế bào là một loại tân sinh nguyên bào nuôi thai kỳ nguy hiểm; vị trí di căn phổ biến nhất là phổi. Các triệu chứng của di căn phổi bao gồm đau ngực, ho ra máu và khó thở. Khi nghi ngờ ung thư biểu mô màng đệm, việc đạt được mức 13-hCG định lượng sẽ giúp xác nhận chẩn đoán
(Lựa chọn A) Hệ thống phân giai đoạn cho ung thư biểu mô màng đệm dựa vào kết quả chụp X-quang ngực, thay vì chụp CT ngực. Do đó, ở bệnh nhân này đã biết có di căn phổi trên chụp X-quang ngực, chụp CT ngực không được chỉ định và sẽ không thay đổi cách xử trí Ngay cả ở những bệnh nhân ung thư biểu mô màng đệm có kết quả chụp X-quang ngực âm tính, việc phát hiện di căn trên chụp CT ngực không liên quan đến kết quả xấu đi và không làm thay đổi cách điều trị.
(Lựa chọn 8, C và E) Quét tưới máu thông khí là cách tốt nhất để xác định tắc mạch phổi. Siêu âm tim có thể cho thấy bằng chứng về nhồi máu cơ tim và suy tim, đồng thời xét nghiệm chức năng phổi có thể xác định các bệnh phổi tắc nghẽn và hạn chế. Mặc dù tắc mạch phổi, nhồi máu cơ tim và các bệnh phổi tắc nghẽn/hạn chế đều có thể giải thích tình trạng khó thở và đau ngực của bệnh nhân này, nhưng không có nguyên nhân nào giải thích được tình trạng chảy máu âm đạo bất thường hoặc tử cung to của cô ấy. Hơn nữa, kết quả chụp X-quang ngực của cô ấy phù hợp nhất với di căn.
Mục tiêu giáo dục:
Ung thư biểu mô màng đệm là một dạng di căn của u nguyên bào nuôi thai kỳ, có thể xảy ra sau nốt ruồi dạng hydatidiform, thai kỳ bình thường hoặc sẩy thai tự nhiên. Phổi là nơi di căn thường xuyên nhất. Nên nghi ngờ ung thư biểu mô màng đệm ở phụ nữ sau sinh có tử cung to, chảy máu âm đạo không đều, có triệu chứng ở phổi và có nhiều thâm nhiễm trên X-quang ngực. Chẩn đoán được xác nhận bằng mức 13-hCG tăng cao.
Nhận xét
Đăng nhận xét