EXPLAINATION FOR QUESTION II.15 OBS

 QUESTION II.15 OBS

This patient's vaginal bleeding after 20 weeks gestation is due to placenta previa, a condition in which the placenta covers the cervix. This patient's risk factors for placenta previa include prior cesarean delivery, multiparity, and smoking; additional risk factors include prior placenta previa and multiple gestation Placenta previa has the potential for massive antepartum hemorrhage because cervical manipulation (even minimal manipulation from intercours,e) causes partial placental detachment and painless vaginal bleeding (eg, nontender uterus, painless irregular contractions) from the intervillous space This bleeding is primarily of maternaorigin; therefore, many patients have reassuring fetal monitoring initially (eg, accelerations, no decelerations)
Treatment depends on maternal hemodynamic stability and fetal status. Stable patients are managed expectantly, as most previas resolve by the third trimester. Patients with persistent previa undergo cesarean delivery at 36-37 weeks gestation (prior to the onset of labor)

(Choice A) Cervical insufficiency causes second trimester pregnancy loss due to intrinsic cervical instability or from a reduced cervical length (eg, prior cervical conization) Most patients have an incidental shortened or dilated cervix on ultrasound. There is typically no vaginal bleeding Symptomatic patients typically have pelvic pressure and painless cervical dilation; this patient's cervix is closed.
(Choice B) Complete hydatidiform mole usually causes first trimester vaginal bleeding This diagnosis is unlikely because complete hydatidiform moles have a snowstorm appearance due to hydropic villi and an absent fetus on ultrasound.
(Choice C) Inevitable abortion presents at <20 weeks gestation with vaginal bleeding, pelvic pain, and a dilated cervix.
(Choice E) Placental abruption, the separation of the placenta from the uterus prior to fetal delivery, causes vaginal bleeding and uterine contractions. Abruptio placentae is more common in smokers (as in this patient), but patients typically have constant abdominal pain (ie, tender uterus) and fetal decelerations.
(Choice F) Preterm labor is cervical dilation :23 cm or effacement (eg, length <2 cm) with regular painful uterine contractions at <37 weeks gestation. Light bleeding due to cervical vascularity may be seen; however, frank hemorrhage (as in this patient) is not consistent with labor. In addition, this patient's contractions are irregular and her cervix is closed.
Educational objective:
Placenta previa occurs when the placenta covers the cervix and presents with painless vaginal bleeding after 20 weeks gestationBlood loss is primarily maternal; therefore, initial fetal monitoring is typically reassuring

Bệnh nhân này bị chảy máu âm đạo sau 20 tuần tuổi thai là do nhau tiền đạo, một tình trạng nhau thai che phủ cổ tử cung. Các yếu tố nguy cơ của bệnh nhân này đối với nhau tiền đạo bao gồm sinh mổ trước, sinh nhiều con và hút thuốc; Các yếu tố nguy cơ bổ sung bao gồm nhau tiền đạo trước và đa thai Nhau tiền đạo có khả năng bị xuất huyết nặng nề trước sinh vì thao tác cổ tử cung (ngay cả thao tác tối thiểu từ dụng cụ can thiệp, e) gây bong ra một phần nhau thai và chảy máu âm đạo không đau (ví dụ: tử cung non, co thắt bất thường không đau) từ khoảng không gian giữa các tổ chức Chảy máu này chủ yếu có nguồn gốc từ mẹ; do đó, nhiều bệnh nhân đã theo dõi thai an tâm ban đầu (ví dụ, tăng tốc, không giảm tốc)

Việc điều trị phụ thuộc vào sự ổn định huyết động của mẹ và tình trạng thai nhi. Những bệnh nhân ổn định được quản lý một cách kỳ vọng, vì hầu hết các previas sẽ biến mất vào tam cá nguyệt thứ ba. Bệnh nhân có tiền căn dai dẳng được sinh mổ khi thai 36-37 tuần (trước khi bắt đầu chuyển dạ)

(Lựa chọn A) Suy cổ tử cung gây sẩy thai ở quý thứ hai do không ổn định nội tại của cổ tử cung hoặc do chiều dài cổ tử cung giảm (ví dụ, cổ tử cung co trước đó) Thường không có chảy máu âm đạo Bệnh nhân có triệu chứng thường có áp lực vùng chậu và cổ tử cung giãn ra không đau; cổ tử cung của bệnh nhân này đã đóng lại.

(Lựa chọn B) Nốt ruồi dạng hydatidiform hoàn toàn thường gây chảy máu âm đạo trong ba tháng đầu. Chẩn đoán này khó có thể xảy ra vì nốt ruồi dạng hydatidiform hoàn toàn có hình dạng bão tuyết do nhung mao dạng nước và không có thai trên siêu âm.

(Lựa chọn C) Phá thai bất thành có biểu hiện khi tuổi thai <20 tuần kèm theo chảy máu âm đạo, đau vùng chậu và cổ tử cung giãn nở.

(Lựa chọn E) Nhau bong non, sự tách nhau thai khỏi tử cung trước khi sinh thai, gây chảy máu âm đạo và co thắt tử cung. Nhau bong non thường gặp hơn ở những người hút thuốc (như ở bệnh nhân này), nhưng bệnh nhân thường bị đau bụng liên tục (tức là tử cung mềm) và thai giảm tốc.

(Lựa chọn F) Chuyển dạ sinh non là hiện tượng cổ tử cung giãn ra: 23 cm hoặc sủi bọt (ví dụ: chiều dài <2 cm) với các cơn co thắt tử cung thường xuyên gây đau khi tuổi thai <37 tuần. Có thể thấy xuất huyết nhẹ do mạch máu cổ tử cung; tuy nhiên, xuất huyết thẳng (như ở bệnh nhân này) không phù hợp với chuyển dạ. Ngoài ra, các cơn co thắt của bệnh nhân này không đều và cổ tử cung của cô ấy đã đóng lại.

Mục tiêu giáo dục:

Nhau tiền đạo xảy ra khi nhau thai che phủ cổ tử cung và có biểu hiện chảy máu âm đạo không đau sau 20 tuần tuổi thai. Mất máu chủ yếu là mẹ; do đó, việc theo dõi thai nhi ban đầu thường giúp trấn an


Nhận xét